Giáo án Lớp 4 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021 - Hồ Thị Lệ Phương

doc 34 trang Biện Quỳnh 04/08/2025 40
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 4 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021 - Hồ Thị Lệ Phương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lớp 4 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021 - Hồ Thị Lệ Phương

Giáo án Lớp 4 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021 - Hồ Thị Lệ Phương
 Giáo án Lớp 4
 TUẦN 19
 Thứ Hai ngày 18 tháng 1 năm 2021
 TẬP ĐỌC
 Bốn anh tài
 I. Mục tiêu: 
 - Biết đọc với giọng kể chuyện, bước đầu biết nhấn giọng những từ ngữ thể hiện 
tài năng, sức khoẻ của bốn cậu bé.
 - Hiểu nội dung: Ca ngợi sức khoẻ, tài năng, lòng nhiệt thành làm việc nghĩa của 
bốn anh em Cẩu Khây. (Trả lời được các câu hỏi trong SGK)
 - GDKNS: HS tự nhận thức sức khoẻ và trí tuệ của bản thân để biết lựa chọn 
trách nhiệm trong hoạt động cuộc sống.
 II. Đồ dùng dạy học:
 - Tranh minh họa bài đọc trong SGK.
 III. Hoạt động dạy học:
 1. Khởi động.
 - Kiểm tra SGK của học sinh.
 - GV nhận xét.
 2. Khám phá.
 a. Giới thiệu bài:
 - GV giới thiệu sách TV lớp 4- T2 gồm có 5 chủ điểm : “Người ta là hoa 
đất”;“Vẻ đẹp muôn màu”;“Những người quả cảm”; “Khám phá thế giới”; “Tình yêu 
cuộc sống”.
 - GVcho HS xem tranh minh hoạ chủ điểm “Người ta là hoa đất”.
 - GV cho HS quan sát tranh minh họa bài đọc và giới thiệu truyện đọc “ Bốn anh 
tài”
 - Ghi tên bài, đọc mục tiêu.
 b. Các hoạt động. 
 * Hoạt động 1. Luyện đọc 
 - Một HS đọc bài.
 - HS đọc chú giải theo cặp.
 - HS tìm và luyện đọc từ khó, câu khó.
 - N4 luyện đọc đoạn.
 - GV đọc diễn cảm toàn bài.
 * Hoạt động 2. Tìm hiểu bài.
 - N4 thảo luận trả lời các câu hỏi sau:
 + Truyện có những nhân vật nào ?
 + Tên truyện Bốn anh tài gợi cho em suy nghĩ gì ?
 + Sức khoẻ và tài năng của Cẩu Khây có gì đặc biệt ?
 + Có chuyện gì xẩy ra với quê hương của Cẩu Khây?
 1 Giáo án Lớp 4
 + Thương dân bản, Cẩu Khây đã làm gì ?
 + Cẩu Khây lên đường đi diệt trừ yêu tinh cùng những ai?
 + Mỗi bạn của Cẩu Khây có tài năng gì ? 
 + Em có nhận xét gì về tên của các nhân vật trong truyện?
 + Nội dung chính của bài là gì?
 - Các nhóm báo cáo, GV nhận xét kết luận.
 * Hoạt động 3. Luyện đọc diễn cảm. 
 - Gọi 5 HS tiếp nối nhau đọc 5 đoạn văn.
 - Hướng dẫn HS tìm giọng đọc phù hợp với diễn biến của câu chuyện.
 - Hướng dẫn HS đọc diễn cảm đoạn "Ngày xưa,...tinh thông võ nghệ”
 + GV đọc diễn cảm đoạn văn.
 + HS luyện đọc diễn cảm theo cặp.
 + HS thi đọc trước lớp. 
 + GV yêu cầu HS nhận xét, bình chọn bạn đọc hay.
 3. Ứng dụng. 
 - HS nhắc lại chủ đề của truyện.
 - GV nhận xét tiết học.
 - Luyện đọc diễn cảm bài văn và chuẩn bị bài sau
 TOÁN
 Ki - lô - mét vuông
 I. Mục tiêu: 
 - Biết ki- lô mét vuông là đơn vị đo diện tích.
 - Đọc viết đúng các số đo diện tích theo đơn vị ki- lô - mét vuông.
 - Biết 1 km2 = 1 000 000 m2.
 - Bước đầu biết chuyển đổi từ km2 sang m2 và ngược lại.
 - HS làm bài tập 1, 2, 4b ; HS năng khiếu làm thêm bài tập 3, 4a.
 (Cập nhật thông tin diện tích Thủ đô Hà Nội (Năm 2009) trên mạng 3324, 92 
ki- lô mét vuông.)
 II. Hoạt động dạy học:
 1. Khởi động. 
 - Hát tập thể.
 2. Khám phá.
 a. Giới thiệu bài, ghi tên bài, đọc mục tiêu.
 b. Giới thiệu ki- lô- mét vuông. 
 - GV giới thiệu: Để đo diện tích lớn như diện tích thành phố, khu rừng, cánh 
đồng... người ta thường dùng đơn vị đo diện tích là ki- lô- mét vuông.
 - GV cho HS quan sát tranh, ảnh lớn về khu rừng, cánh đồng, Đây là hình 
ảnh về khu rừng, cánh đồng rộng lớn, có cạnh đo bằng km, nên diện tích được tính 
bằng km2. Giả sử cánh đồng này là 1 hình vuông có cạnh 1 km thì diện tích là 1km2.
 2 Giáo án Lớp 4
 - GV giới thiệu và ghi bảng:
 + Ki- lô- mét vuông là diện tích hình vuông có cạnh dài 1 ki- lô- mét.
 + Nhiều em HS nhắc lại. 
 + GV: Ki- lô- mét vuông viết tắt là: km2
 + 1km2 =1000000 m2.
 - HS nhắc lại: HS đọc xuôi: 1km2 = 1000000m2; đọc ngược: 1000000m2 = 1km2 
 - GV đọc ki- lô- mét vuông viết tắt km2 
 - HS viết: ki- lô- mét vuông viết tắt km2 
 - GV nêu ví dụ : Diện tích Hà Nội là 3324,92 km2
 3. Luyện tập. 
 - GV lần lượt hướng dẫn cho HS làm tập.
 Bài 1. Viết số hoặc chữ thích hợp vào ô trống.
 - Một HS nêu bài toán 
 - GV hướng dẫn cách làm để tất cả học sinh có thể làm được bài.
 - Cả lớp làm bài vào vở - chữa bài.
 Bài 2. Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
 - HS làm bài vào vở. 
 - Một em làm trên bảng phụ.
 - Chữa bài - yêu cầu HS nêu cách đổi.
 Bài 3. (HS năng khiếu) 
 - HS đọc đề bài - Tìm hiểu đề bài.
 - Cả lớp suy nghĩ, làm bài vào vở 
 - Một em làm trên bảng phụ
 - Nhận xét, chữa bài.
 Bài 4. Đánh dấu (x) vào ô trống đặt dưới số đo thích hợp.
 - HS thảo luận theo cặp.
 - Một số HS nêu sự lựa chọn của mình. 
 - GV kết luận 
 - HS nhắc lại đơn vị đo diện tích ki-lô-mét vuông vừa học và nêu mối quan hệ 
giữa ki-lô-mét vuông và mét vuông.
 - GV nhận xét tiết học.
 4. Ứng dụng. Luyện tập đổi đơn vị đo diện tích.
 CHIỀU LỊCH SỬ
 Nước ta cuối thời Trần
 I. Mục tiêu:
 1. Kiến thức: 
 - Nắm được một số sự kiện về sự suy yếu của nhà Trần:
 3 Giáo án Lớp 4
 + Vua quan ăn chơi sa đoạ; trong triều một số quan lại bất bình, Chu Văn An 
dâng sớ xin chém bảy tên quan coi thường phép nước.
 + Nông dân và nô tì nổi dậy đấu tranh.
 - Hoàn cảnh Hồ Quý Ly truất ngôi vua Trần, lập nên nhà Hồ:
 + Trước sự suy yếu của nhà Trần, Hồ Quý Ly - một đại thần của nhà Trần đã 
truất ngôi nhà Trần, lập nên nhà Hồ và đổi tên nước là Đại Ngu.
 HSNK: + Nắm được nội dung một số cải cách của Hồ Quý Ly: Quy định lại số 
ruộng cho quan lại, quý tộc; quy định lại số nô tì phục vụ trong gia đình quý tộc.
 + Biết lý do chính dẫn tới cuộc kháng chiến chống quân Minh của Hồ Quý Ly 
thất bại: Không đoàn kết được toàn dân để tiến hành kháng chiến mà chỉ dựa vào lực 
lượng quân đội.
 2. Kỹ năng:
 - HS trình bày được tình hình đất nước cuối thời Trần. Nêu được một số biểu 
hiện suy yếu của nhà Trần.
 - Hiểu được sự thay thế Nhà Trần bằng nhà Hồ.
 - Biết lý do chính dẫn tới cuộc kháng chiến chống quân Minh của Hồ Quý Ly 
thất bại.
 3. Định hướng thái độ:
 - Luôn chăm lo bảo vệ và xây dựng đất nước. Tự hào về triều đại nhà Trần đã 
đóng góp công sức vô cùng to lớn đối với lịch sử nước nhà, đó là việc giữ gìn và 
phát huy truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm.
 - Những chính sách cải tổ, cách trị vì đất nước của các vị vua phong kiến đến 
nay vẫn còn giá trị. Và đó là truyền thống quý báu mà bao thế hệ con cháu Việt Nam 
trong đó có các em cần phải biết quý trọng và giữ gìn, đó là tình cảm, là trách nhiệm 
của các em đối với đất nước, với truyền thống dân tộc.
 - Noi gương và học tập gương sáng của các anh hùng dân tộc.
 4. Định hướng về năng lực:
 + NL nhận thức LS: Trình bày được tình hình đất nước dưới thời Nhà Trần.
 + NL tìm hiểu LS: Trả lời được các câu hỏi ở phiếu bài tập.
 + NL Vận dụng KT,KN LS: Vận dụng trong thực tế luôn luôn đoàn kết trong 
mọi việc mới đưa đến thắng lợi. 
 II. Đồ dùng dạy học:
 - GV: Máy chiếu, Phiếu học tập của HS 
 - HS: Chuẩn bị đầy đủ SGK, bút
 III. Hoạt động dạy học:
 1. Khởi động.
 - Nêu những sự kiện chứng tỏ tinh thần quyết tâm kháng chiến chống quân 
Mông Nguyên của quân dân nhà Trần?
 - Khi giặc Mông - Nguyên vào Thăng Long, vua tôi nhà Trần đã dùng kế gì để 
đánh giặc?
 4 Giáo án Lớp 4
 - Giới thiệu bài: Trong gần hai thế kỷ trị vì nước ta, nhà Trần đã lập được nhiều 
công lớn, chấn hưng, xây dựng được nền kinh tế nước nhà, ba lần đánh tan quân xâm 
lược Mông – Nguyên, ...Nhưng tiếc rằng, đến cuối thời Trần vua quan lao vào ăn 
chơi hưởng lạc, đời sống nhân dân cực khổ trăm bề. Trước tình hình đó nhà Trần có 
tồn tại không? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
 2. Khám phá.
 * Hoạt động 1. Tìm hiểu tình hình đất nước cuối thời Trần 
 - GV chia lớp theo nhóm 5.
 - HS theo nhóm tìm hiểu SGK (từ đầu đến ông xin từ chức) thảo luận các câu 
hỏi trong phiếu.
 Phiếu học tập
 Viết tiếp vào chỗ chấm trong các câu sau cho đủ ý:
 *Tình hình nước ta cuối thời Trần:
 - Vua quan .
 - Những kẻ có quyền thế của 
nhân dân để làm giàu.
 - Đời sống của nhân dân 
 * Thái độ của nhân dân:
 - Bất bình, phẩn nộ trước thói xa hoa, sự bóc lột của vua quan, nông dân và nô tì 
đã 
 - Một số quan lại cũng bất bình ....................................................
 dâng sớ xin chém 7 tên quan đã lấn át quyền vua, coi thường phép nước.
 * Nạn ngoại xâm:
 Phía nam, quân ..luôn quấy 
nhiễu, phía bắc hạch sách đủ điều.
 2. Trả lời câu hỏi: Theo em, nhà Trần có đủ sức để gánh vác công việc trị vì 
nước ta nữa hay không?
 - Các nhóm cử người trình bày tình hình nước ta dưới thời nhà Trần từ nửa sau 
thế kỉ XIV.
 - Các nhóm khác bổ sung. GV nhận xét, sau đó gọi một HS nêu khái quát tình 
hình của nước ta cuối thời Trần.
 - GV: Càng về cuối thời Trần, đất nước càng suy yếu, nội bộ triều đình lục đục, 
vua quan chỉ biết ăn chơi vơ vét của dân, cuộc sống nhân dân vô cùng cơ cực. Nhân 
dân buộc phải đứng dậy đấu tranh trong đó có các quan đại thần triều đình mà tiêu 
biểu là Chu Văn An - 1 mệnh quan triều đình thanh liêm, chính trực.
 - GV giới thiệu về Chu Văn An: Đây là chân dung Chu Văn An. Quê ông ở làng 
Văn Thôn, xã Quang Liệt, huyện Thanh Đàm (Thanh Trì), nay thuộc xóm Văn, xã 
 5 Giáo án Lớp 4
Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Ông là người chính trực, đã từng đỗ Thái học 
sinh nhưng không ra làm quan mà mở trường dạy học ở làng Huỳnh Cung, bên kia 
sông Tô Lịch, ông có công lớn trong việc truyền bá, giáo dục tư tưởng đạo đức 
Khổng giáo vào Việt Nam. Vua Trần Minh Tông (1314–1329) vời ông ra làm tư 
nghiệp Quốc tử giám, dạy cho Thái tử Trần Vượng, tức là vua Trần Hiến Tông tương 
lai. Đến đời vua Trần Dụ Tông, ông thấy quyền thần làm nhiều điều vô đạo, ông dâng 
Thất trảm sớ xin chém 7 tên gian nịnh, nhưng vua không nghe. Ông chán nản từ quan 
về ở núi Phượng Hoàng (Chí Linh, Hải Dương) dạy học, viết sách cho tới khi mất. 
Cuộc đời thanh bạch và tiết tháo của ông là tấm gương sáng của thời phong kiến. Ông 
là một trong số rất ít bậc hiền nho được thờ ở Văn Miếu. Sự nghiệp của ông được ghi 
lại trong văn bia ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám. Đến nay, những đóng góp của ông 
vẫn được sử sách ghi nhận, rất nhiều trường học được mang tên thầy giáo Chu Văn 
An để ghi nhớ công lao của ông. 
 - GV: Nhà Trần suy tàn, không còn đủ sức gánh vác công việc trị vì đất nước. 
Trước tình hình đó cần có một triều đại khác thay thế nhà Trần để gánh vác công việc 
trị vì đất nước. Ai sẽ là người thực hiện sứ mệnh lịch sử đó, ta cùng tìm hiểu sang 
phần 2 của bài học:
 Hoạt động 2. Tìm hiểu nội dung: Nhà Hồ thay thế nhà Trần
 - HS tìm hiểu SGK (phần còn lại) thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:
 + Hồ Quý Ly là người như thế nào? (Hồ Quý Ly là một vị quan đại thần có tài)
 + Triều Trần chấm dứt năm nào? Nối tiếp nhà Trần là triều đại nào? (Ông đã 
truất ngôi vua Trần năm 1400 và tự xưng làm vua và lập nên nhà Hồ dời thành về 
Tây Đô).
 + Hồ Quý Ly đã tiền hành những cải cách gì để đưa nước ta thoát khỏi tình hình 
khó khăn? (Ông đã có nhiều cải cách, như: Thay thế các quan cao cấp của dòng họ 
Trần bằng những người thực sự tài giỏi, đặt lệ quan phải thường xuyên xuống thăm 
dân; quy định số ruộng cho quan lại, quý tộc, nếu thừa phải trả lại cho nhà nước...) 
 + Hành động truất quyền vua của Hồ Quý Ly có hợp lòng dân không? Vì sao?( 
Hành động truất quyền của ông hợp lòng dân vì vua cuối thời Trần chỉ ăn chơi sa 
đọa, Hồ Quý Ly lên làm vua đã có nhiều cải cách mới).
 - HSNK: 
 + Nêu nội dung một số cải cách của Hồ Quý Ly?( Quy định lại số ruộng cho 
quan lại, quý tộc; quy định lại số nô tì phục vụ trong gia đình quý tộc).
 + Trình bày lý do chính dẫn tới cuộc kháng chiến chống quân Minh của Hồ Quý 
Ly thất bại? (Vì nhà Hồ chỉ dựa vào quân đội, chưa đủ thời gian thu phục lòng dân, 
dựa vào sức mạnh đoàn kết của các tầng lớp xã hội).
 - GV: Nhà Hồ ra đời đã thực hiện một loạt cải cách để an dân, củng cố, xây 
dựng lại đất nước. Nhưng chưa được bao lâu thì năm 1406, đất nước lại lần nữa lại 
rơi và cảnh bị xâm lăng. 
 - HS trả lời lần lượt từng câu.
 6 Giáo án Lớp 4
 - HS khác bổ sung. 
 - GV nhận xét, kết luận: Năm 1400, Hồ Quý Ly truất ngôi vua Trần, lập nên nhà 
Hồ. Nhà Hồ đã tiến hành nhiều cải cách tiến bộ, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng 
khó khăn. Tuy nhiên, do chưa đủ thời gian đoàn kết được nhân dân nên nhà Hồ đã 
thất bại trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược. Nhà Hồ sụp đổ, nước ta 
rơi vào ách đô hộ của nhà Minh.
 - GV giới thiệu chân dung Hồ Quý Ly, thành Tây Đô ở Thanh Hóa ( hình ảnh).
 - GV: Đây là chân dung Hồ Qúy Ly, Hồ Quý Ly sinh năm 1336, mất năm 1407. 
Năm 1400, ông lên ngôi, đặt niên hiệu là Thánh Nguyên, đổi tên nước là Đại Ngu và 
dời đô về Thanh Hoá và cho xây dựng thành Tây Đô. Đây là hình ảnh thành Tây Đô 
đời nhà Hồ- một minh chứng lịch sử của thời nhà Hồ trị vì đất nước và đây là một số 
hình ảnh về kiến trúc đời nhà Hồ để các em biết thêm.
 3. Ứng dụng. 
 - Đọc ghi nhớ.
 - Viết một đoạn văn ngắn 3 – 5 câu về tình hình đất nước ta cuối thời Trần.
 TỰ HỌC
 Luyện viết: Bốn anh tài.
 I. Mục tiêu:
 - HS viết đúng đẹp bài văn Bốn anh tài.
 - Rèn chữ viết cho học sinh.
 II. Hoạt động dạy học: 
 1. Khởi động.
 - Hát và múa phụ họa.
 2. Khám phá. 
 a. Giới thiệu bài.
 b. Các hoạt động.
 * Hoạt động 1. Hướng dẫn viết.
 - HS đọc bài và tìm từ khó viết.
 - Luyện viết từ khó.
 - HS viết bài vào vở.
 * Hoạt động 2. Nhận xét bài của học sinh.
 - GV nhận xét bài của một số HS.
 - Hướng dẫn HS chữa lỗi.
 3. Củng cố, dặn dò.
 - Nhận xét tiết học.
 - Luyện viếtthêm.
 7 Giáo án Lớp 4
 HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
 Tìm hiểu ngày Tết cổ truyền 
 I. Mục tiêu: 
 - Giúp HS hiểu ý nghĩa của Tết cổ truyền Việt Nam.
 - Giáo dục HS tình yêu quê hương đất nước.
 - Tự hào về truyền thống quê hương, đất nước.
 II. Hoạt động dạy - học:
 1. Khởi động.
 - Hát bài hát: Mùa xuân long phụng sum vầy.
 2. Khám phá.
 a. Giới thiệu bài, ghi tên bài, nêu mục tiêu.
 b. Tìm hiểu về Tết cổ truyền.
 + Tết cổ truyền còn có tên gọi nào khác ?
 - GV giải thích cho HS về Tết Nguyên đán.
 Tết Nguyên Đán là ngày hội cổ truyền lớn nhất, lâu đời nhất, có phạm vi phổ 
biến rộng nhất từ Nam Quan đến Mũi Cà Mau và là ngày lễ tưng bừng, nhộn nhịp của 
cả dân tộc. Từ những thế kỷ trước, từ đời Lý - Trần - Lê, ông cha ta đó cử hành lễ Tết 
hàng năm một cách trang trọng.
 Chữ Nguyên có nghĩa là bắt đầu, chữ đán có nghĩa là buổi ban mai, là khởi điểm 
của năm mới. Đồng thời, tết cũng là dịp để gia đình, họ hàng, làng xóm, người thân 
xa gần sum họp, đoàn tụ thăm hỏi, cầu chúc nhau và tưởng nhớ, tri ân ông bà tổ tiên.
 + Ý nghĩa của tết nguyên đán là gì ? 
 - HS nêu ý nghĩa – GV giải thích thêm cho HS biết. 
 Về ý nghĩa nhân sinh của Tết Nguyên Đán, đó là Tết của gia đình, Tết của mọi 
nhà. Người Việt Nam có phong tục hằng năm, mỗi khi năm hết, Tết đến dự làm bất 
cứ nghề gì, ở bất cứ nơi đâu, kể cả người xa xứ cách hàng ngàn ki-lô-một vẫn mong 
được về sum họp dưới mái ấm gia đình trong ba ngày Tết, được khấn vái dưới bàn 
thờ tổ tiên, nhìn lại ngôi nhà, ngôi mộ, nhìn lại nơi mà một thời bàn chân thơ dại đã 
tung tăng và mong được sống lại với những kỷ niệm đầy ắp yêu thương nơi chúng ta 
cất tiếng khóc chào đời. Mấy tiếng “Về quê ăn Tết”.
 Tết Nguyên Đán là lễ hội truyền thống mang tính toàn dân. Vì vậy vào những 
ngày cuối năm, mọi hoạt động đều hướng vào Tết, chuẩn bị cho Tết. Các ngành, các 
cấp đều có kế hoạch cho ngày hội đặc biệt này. Từ thương nghiệp đến giao thông vận 
tải, văn hóa đến an ninh công cộng, nhất là các ngành dịch vụ thì cứ là “bận như Tết. 
Các công sở, xí nghiệp, trường học cũng đều có kế hoạch tham gia Tết, đồng thời giải 
quyết những nhu cầu đặt ra trong nội bộ đơn vị. 
 + Em hãy nêu không khí của ngày tết Nguyên đán (HS nêu một vài nét - GV có 
thể cho HS biết thêm) Rõ nhất là không khí chuẩn bị nhộn nhịp khẩn trương, từ việc 
mua sắm, may mặc đến việc trang trí nhà cửa, chuẩn bị bánh trái, cỗ bàn, đón tiếp 
người thân ở xa về 
 GV giảng thêm cho HS một số nét về phong tục của người Việt Nam 
 Theo tập tục, đến ngày 23 tháng Chạp là ngày đưa tiễn ông Táo về Trời tâu 
việc trần gian thì không khí Tết bắt đầu. Ngày xưa, dưới thời phong kiến, từ triều 
 8 Giáo án Lớp 4
đình đến quan chức hàng tỉnh, hàng huyện đều nghỉ lễ từ ngày 23 tháng Chạp đến 
ngày khai hạ (từ 7 tháng Giêng).
 Ngày nay, trong thời kỳ hiện địa, việc tổ chức nghỉ Tết, vui Tết được quy định 
hợp lý, khoa học hơn - Vừa văn minh, lịch sự, không lảng phí thời gian, phù hợp nếp 
sống công nghiệp vừa bảo lưu được bản sắc văn hóa dân tộc và ý nghĩa nhân sinh của 
ngày Tết thì không có gì thay đổi. Đó cũng là một nét đẹp truyền thống văn hóa dân 
gian cần được giữ gìn và phát huy.
 3. Trải nghiệm.
 N1. Chơi trò chơi dân gian.
 N2. Viết thư pháp.
 N3. Trang trí cành đào.
 - Nhận xét tiết học.
 Thứ Ba ngày 19 tháng 1 năm 2021
 TOÁN
 Luyện tập
 I. Mục tiêu: 
 - Chuyển đổi các đơn vị đo diện tích.
 - Đọc được thông tin trên biểu đồ cột.
 - Bài tập cần làm: Bài 1, bài 3b, bài 5.
 * Cập nhật diện tích Hà Nội 3324,92km2
 II. Các hoạt động dạy học:
 1. Khởi động. (5,) 
 Gọi HS chữa BT 2 của tiết trước.
 GV nhận xét, ghi điểm.
 2. Khám phá. 
 a. Giới thiệu bài
 b. Luyện tập. 
 Bài 1: (HĐ cá nhân) Viết số đo thích hợp vào chỗ chấm. 
 - GV yêu cầu HS đọc yêu cầu của bài và tự làm bài.
 - Chéo vở kiểm tra cặp đôi
 - Trình bày kết quả, các HS khác nhận xét
 - GV kết luận.
 530 dm2 = 53000 cm2 13 dm2 29 cm2 = 1329 cm2 
 84600 cm2 = 864 dm2 9000000 m2 = 9 km2 
 10 km2 = 10000000 m2 
 * Chú ý dạng bài: 13dm2 29cm2 = ........cm2
 Bài 2: Dành cho HS NK. (HĐ cá nhân) 
 Viết số thích hợp vào ô trống (theo mẫu)
 9 Giáo án Lớp 4
 HS tự làm bài - Một HS làm trên bảng phụ. Sau đó, GV hướng dẫn HS nhận 
xét, kết luận lời giải đúng.
 a) Diện tích khu đất hình chữ nhật là: 5 x 4 = 20 (km 2)
 b) Diện tích khu đất hình chữ nhật là: Đổi 8000 m = 8 km
 8 x 2 = 16 (km 2)
 Bài 3: Bài 3a dành cho HS NK. Viết vào ô trống (HĐ cá nhân) 
 - Yêu cầu HS đọc đề. HS tự làm bài (một em làm trên bảng phụ)
 - Chữa bài trên bảng phụ. Khi chữa bài, yêu cầu HS nêu cách tính diện tích 
HCN. 
 a) Diện tích Hà Nội lớn hơn diện tích Đà Nẵng. 
 Diện tích Đà Nẵng ít hơn diện tích thành phố Hồ Chí Minh. 
 Diện tích thành phố Hồ Chí Minh ít hơn diện tích Hà Nội.
 b) Diện tích thành phố Hà Nội lớn nhất. 
 Diện tích Đà Nẵng bé nhất. 
 Bài 4: Dành cho HS NK. (HĐ cá nhân) 
 - Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
 -HS đọc đề; trình bày cách làm bài và khoanh vào chữ cái tương ứng với kết quả 
thích hợp. 
 - HS nêu kết quả
 - HS khác nhận xét; GV kết luận.
 Giải
 Chiều rộng của khu đất là: 3 : 3 = 1 (km)
 Diện tích của khu đất là: 3 x 1 = 3 (km 2)
 Đáp số: 3 km 2
 Bài 5: (HĐ cặp đôi) HS nêu bài toán 
 - HS hỏi đắp về biểu đồ dựa vào các câu hỏi trong bài.
 - HS làm bài cá nhân vào vở.
 - Trao đổi cặp đôi.
 - 1 HS trình bày kết quả.
 - GV cùng HS nhận xét, tìm kết quả đúng.
 3. Ứng dụng.(2p)
 - GV chấm một số vở.
 - GV nhận xét tiết học.
 ĐỊA LÍ
 Đồng bằng Nam Bộ
 I. Mục tiêu: 
 - Nêu được một số đặc điểm tiêu biểu về địa hình, đất đai, sông ngòi của đồng 
bằng Nam Bộ:
 10 Giáo án Lớp 4
 + Đồng bằng Nam Bộ là đồng bằng lớn nhất nước ta, do phù sa của hệ thống 
sông Mê Công và sông Đồng Nai bồi đắp.
 + Đồng bằng Nam Bộ có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Ngoài đất 
phù sa màu mỡ, đồng bằng còn nhiều đất phèn, đất mặn cần phải cải tạo.
 - Chỉ được vị trí đồng bằng Nam Bộ, sông Tiền, Sông Hậu trên bản đồ( lược 
đồ) tự nhiên Việt Nam.
 - Quan sát hình, tìm, chỉ và kể tên một số sông lớn của đồng bằng Nam Bộ: 
sông Tiền, sông Hậu.
 II. Đồ dùng dạy học:
 - Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam.
 - Tranh, ảnh về thiên nhiên của đồng bằng Nam Bộ.
 III. Hoạt động dạy học:
 1. Khởi động
 - N4 nêu đặc điểm của đồng bằng Bắc Bộ.
 2. Khám phá.
 a. Giới thiệu bài : Các em đã được tìm hiểu một số đặc điểm về tự nhiên cũng 
như hoạt động sản xuất của đồng bằng Bắc Bộ. Tiết học này các em sẽ được tìm hiểu 
những đặc điểm đó ở đồng bằng Nam Bộ. 
 b. Các hoạt động.
 * Hoạt động 1. Đồng bằng lớn nhất của nước ta. 
 - Yêu cầu HS dựa vào SGK và vốn hiểu biết của bản thân trả lời các câu hỏi:
 + Đồng bằng Nam Bộ nằm ở phía nào của đất nước? Do phù sa của các sông 
nào bồi đắp nên?
 + Đồng bằng Nam Bộ có những đặc điểm gì tiêu biểu? (Diện tích, địa hình, đất 
đai) 
 + Tìm và chỉ trên bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam vị trí đồng bằng Nam Bộ, 
Đồng Tháp Mười, Kiên Giang, Cà Mau và một số kênh rạch.
 - GV chỉ lại trên bản đồ và hệ thống cho HS rõ.
 * Hoạt động 2. Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt.
 - HS quan sát hình trong SGK và TLCH:
 + Tìm và kể tên một số sông lớn, kênh rạch của đồng bằng Nam Bộ.
 + Nêu nhận xét về mạng lưới sông ngòi, kênh rạch của đồng bằng Nam Bộ 
(nhiều hay ít sông?)
 + HSNK dựa vào SGK để nêu đặc điểm của sông Mê Công, giải thích vì sao 
sông lại có tên là Cửu Long ?
 - HS trình bày kết quả, chỉ vị trí các sông lớn và một số kênh rạch của đồng 
bằng Nam Bộ (kênh Vĩnh Tế, kênh Phụng Hiệp ) trên bản đồ địa lí tự nhiên Việt 
Nam.
 - GV chỉ lại vị trí sông Mê Công, sông Tiền, sông Hậu, sông Đồng Nai, kênh 
Vĩnh Tế trên bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam.
 11 Giáo án Lớp 4
 - HS dựa vào SGK, vốn hiểu biết của bản thân, TLCH:
 + (HS năng khiếu) Vì sao ở đồng bằng Nam Bộ, người dân không đắp đê ven 
sông?
 + Sông ở đồng bằng Nam Bộ có tác dụng gì?
 + Để khắc phục tình trạng thiếu nước ngọt vào mùa khô, người dân nơi đây đã 
làm gì?
 - HS trình bày kết quả trước lớp, GV giúp HS hoàn thiện câu trả lời.
 - Giáo viên: Nhờ có Biển Hồ ở Căm-pu- chia chứa nước vào mùa lũ nên nước 
sông Mê Công lên xuống điều hòa. Nước lũ dâng cao từ từ, ít gây thiệt hại nên người 
dân không đắp đê ven sông để ngăn lũ. Mùa lũ là mùa người dân được lợi về đánh bắt 
cá. Nước lũ ngập đồng bằng còn có tác dụng thau chua rửa mặn cho đất và đưa phù 
sa vào cánh đồng làm đất thêm màu mỡ.
 - GV mô tả thêm về cảnh lũ lụt vào mùa mưa, tình trạng thiếu nước ngọt vào 
mùa khô ở đông bằng Nam Bộ.
 3. Ứng dụng.
 - Yêu cầu HS so sánh sự khác nhau giữa đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam 
Bộ về các mặt: địa hình, khí hậu, sông ngòi, đất đai.
 - Dặn học thuộc ghi nhớ và chuẩn bị bài sau.
 CHÍNH TẢ
 Nghe viết: Kim tự tháp Ai Cập
 I. Mục tiêu 
 - Nghe viết đúng chính tả , trình bày đúng đoạn văn “Kim tự tháp Ai Cập ”
 - Làm đúng các bài tập có vần dễ lẫn (BT2)
 II. Hoạt động dạy học 
 1. Khởi động (5’)
 - GV kiểm tra vở BT Tiếng Việt kì 2.
 2. Khám phá. 
 a..Giới thiệu bài(2’) 
 b. Các hoạt động.
 * Hoạt động 1. Hướng dẫn HS nghe viết (20’) (HĐ cả lớp)
 - GVđọc bài chính tả –HS theo dõi SGK .
 - HS đọc thầm lại đoạn văn cần viét 
 - GV nhắc HS cách trình bày bài, tự viết vào giấy nháp các từ : lăng mộ, chuyên 
chở, nhằng nhịt. 
 - HS gấp SGK,GV đọc từng câu –HS viết bài 
 - HS soát lại bài 
 - GV chấm chữa bài 
 - GV nhận xét chung 
 12 Giáo án Lớp 4
 * Hoạt động 2. Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả (11’)
 Bài 2: (HĐ cá nhân)
 - HS đọc yêu cầu bài tập 
 - HS đọc thầm suy nghĩ làm bài 
 - HS kiểm tra cặp đôi
 - Cả lớp chữa bài: sinh vật- biết- biết- sáng tác- tuyệt mĩ- xứng đáng 
 Bài 3a: (HĐ cá nhân) 
 - HS đọc yêu cầu bài tập 
 - HS đọc thầm suy nghĩ làm bài. Cả lớp chữa bài, GV nhận xét 
 Từ viết đúng chính tả Từ viết sai chính tả
 Sáng sủa sắp sếp
 Sản sinh tinh sảo
 Sinh động bổ xung 
 3. Ứng dụng (2’)
 - Nhận xét tiết học.
 - Luyện viết bài chính tả vào vở Luyện viết. 
 LUYỆN TỪ VÀ CÂU
 Chủ ngữ trong câu kể Ai làm gì?
 I. Mục tiêu:
 - Hiểu được cấu tạo và ý nghĩa của bộ phận chủ ngữ (CN) trong câu kể: Ai làm gì?
 - Nhận biết được câu kể Ai làm gì? xác định được bộ phận CN trong câu, biết 
đặt câu với bộ phận CN cho sẵn hoặc gợi ý bằng tranh vẽ.
 II. Đồ dùng dạy học:
 - Viết đoạn văn ở phần “nhận xét”; đoạn văn ở BT1, vào bảng phụ.
 - VBT Tiếng Việt 4, tập 2.
 III. Các hoạt động dạy học:
 1. Khởi động. (1p) 
 2. Khám phá.(32p) 
 a. Giới thiệu bài.
 b. Các hoạt động.
 * Hoạt động 1. Phần nhận xét: (HĐ nhóm)
 - Một HS đọc to trước lớp đoạn văn ở phần nhận xét - Cả lớp đọc thầm.
 - GV phát phiếu học tập - Thảo luận theo nhóm 4, trả lời 3 câu hỏi trong SGK 
 - Đại diện các nhóm trình bày: Dán kết quả của nhóm mình lên bảng
 - Yêu cầu HS đánh kí hiệu vào đầu những câu kể, gạch một gạch dưới bộ phận 
CN trong câu, trả lời miệng các câu hỏi 3 và 4. Cả lớp và GV nhận xét, chốt lại lời 
giải.
 Các câu kể Ai làm gì? Ý nghĩa của CN Loại từ ngữ tạo 
 13 Giáo án Lớp 4
 thành CN
 - Một đàn ngỗng vươn dài, cổ chúi mỏ Chỉ con người. Cụm danh từ. 
 về phía trước định đố bọn trẻ. 
 - Hùng đút vội khẩu súng vào túi quần, Chỉ người. Danh từ.
 chạy biến. 
 -Thắng mếu máo nấp vào sau lưng Tiến Chỉ người. Danh từ.
 - Em liền nhặt một cành xoan, xua đàn Chỉ người. Danh từ.
 ngỗng ra xa.
 - Đàn ngỗng kêu quàng quạc, vươn cổ Chỉ con vật. Cụm danh từ.
 chạy miết.
 * Hoạt động 2. Phần ghi nhớ: 
 - Ba đến bốn HS đọc nội dung ghi nhớ trong SGK.
 - GV mời 1 HS phân tích 1 ví dụ minh hoạ nội dung ghi nhớ.
 3. Thực hành
 Bài tập 1: (HĐ cá nhân) 
 Đọc lại đoạn văn trong SGK (Cả thung lũng .....ché rượu cần).
 a. Tìm các câu kể Ai làm gì? trong đoạn văn trên.
 b. Xác định CN của từng câu vừa tìm được.
 - HS đọc yêu cầu, của bài. 
 - Cả lớp đọc thầm đoạn văn
 - Cá nhân suy nghĩ sau đó từng cặp trao đổi và viết vào vở. GV chữa bài.
 Câu 3: Trong rừng , chim chóc hót véo von.
 Câu 4: Thanh niên lên rẫy.
 Câu 5: Phụ nữ giặt giũ bên những giếng nước. 
 Câu 6: Em nhỏ đùa vui trước sàn nhà.
 Câu 7: Các cụ già chụm đầu bên những ché rượu cần 
 Bài tập 2: (HĐ cặp đôi)
 Đặt câu với các từ ngữ sau làm CN: Các chú công nhân, mẹ em, chim sơn ca.
 - HS đọc yêu cầu của bài. 
 - Mỗi em tự đặt 3 câu với các từ ngữ đã cho làm chủ ngữ. 
 - Từng cặp HS đổi bài chữa lỗi cho nhau.
 Ví dụ: Các chú công nhân đang khai thác than trong hầm sâu. 
 Mẹ em luôn dậy sớm lo bữa sáng cho cả nhà. 
 Chim sơn ca bay vút lên bầu trời xanh thẳm.
 - HS tiếp nối nhau đọc những câu văn đã đặt. 
 - Cả lớp và GV nhận xét.
 Bài tập 3: (HĐ cá nhân) 
 - Đặt câu nói về hoạt động của từng nhóm người hoặc vật được miêu tả trong 
bức tranh (ở SGK).
 - HS đọc yêu cầu của bài tập, quan sát tranh minh hoạ.
 14 Giáo án Lớp 4
 - Một HS NK làm mẫu: Nói 2-3 câu về hoạt động của mỗi người và vật được 
miêu tả trong tranh. Cả lớp suy nghĩ, làm việc cá nhân.
 - HS tiếp nối nhau đọc đoạn văn. 
 - Cả lớp và GV nhận xét, bình chọn HS có đoạn văn hay nhất.
 3. Ứng dụng.(2p) 
 - GV chấm một số vở. 
 - HS nhắc lại nội dung phần ghi nhớ.
 - Về nhà viết một đoạn văn có câu kể Ai làm gì? và gạch chân chủ ngữ các câu 
kể Ai làm gì?
 CHIỀU ĐẠO ĐỨC
 Kính trọng, biết ơn người lao động (Tiết 1)
 I. Mục tiêu:
 - Biết được vì sao cần phải kính trọng, biết ơn người lao động.
 - Bước đầu biết cư xử lễ phép với những người lao động và biết trân trọng, giữ 
gìn thành quả lao động của họ.
 - HSNK biết nhắc nhở các bạn phải kính trọng và biết ơn người lao động.
 - GDKNS: Biết thể hiện sự tôn trọng lễ phép với người lao động và tôn trọng 
sức lao động (HĐ4 )
 II Đồ dùng dạy học:
 - SGK Đạo đức 4 và VBT Đạo đức 4
 III.Hoạt động dạy và học:
 1. Khởi động. 
 - Hát tập thể.
 2. Khám phá.
 a. Giới thiệu bài, ghi tên bài, đọc mục tiêu.
 b. Các hoạt động.
 * Hoạt động 1. (5’) Giới thiệu nghề nghiệp của bố mẹ em.
 - Yêu cầu mỗi HS đứng lên giới thiệu về nghề nghiệp của bố mẹ mình cho cả 
lớp nghe.
 - GV nhận xét, giới thiệu: Bố mẹ của mỗi bạn trong lớp ta đều là những người 
lao động. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu xem bố mẹ của các bạn HS lớp 4A làm những 
công việc gì qua câu chuyện “Buổi học đầu tiên” dưới đây.
 * Hoạt động 2. (8’) Phân tích truyện: “ Buổi học đầu tiên”
 - GV kể lại câu chuyện đó cho HS nghe từ đầu đến “rơm rớm nớc mắt”.
 - Chia lớp thành các nhóm 6 và thảo luận các câu hỏi sau:
 + Vì sao một số bạn trong lớp lại cười khi nghe Hà giới thiệu về nghề nghiệp 
của bố mẹ mình?
 15 Giáo án Lớp 4
 + Nếu là bạn cùng lớp với Hà, em sẽ làm gì trong tình huống đó? Vì sao?
 - Đại diện các nhóm trình bày kết quả. Nhóm khác nhận xét cho nhóm bạn;
 - GV nhận xét, tổng hợp ý kiến của các nhóm
 - GV kể nốt phần còn lại của câu chuyện sau đó kết luận: Tất cả người lao động, 
kể cả những người lao động bình thường nhất, cũng cần được tôn trọng.
 - 1 HS nhắc lại.
 * Hoạt động 3. (8’) Kể tên nghề nghiệp.
 - Chia lớp thành 2 dãy. Yêu cầu mỗi dãy kể tên một số nghề nghiệp của người 
lao động trong 2’( không được trùng lặp).GV ghi nhanh các ý đó lên bảng.
 - HS dưới lớp nhận xét, bổ sung. GV kết luận.
 - Trò chơi: “ Tôi làm nghề gì?”
 Chia lớp thành 2 dãy: Dãy 1 lần lượt từng em làm động tác diễn tả hành động 
của một ngời đang làm việc gì đó. Dãy 2 căn cứ vào đó nói nghề nghiệp hay công 
việc tương ứng với động tác mà bạn vừa làm.
 - Cả lớp nhận xét, tổng kết trò chơi.
 - GV kết luận: Trong xã hội, chúng ta bắt gặp hình ảnh người lao động ở khắp 
mọi nơi, ở nhiều lĩnh vực khác nhau và nhiều ngành nghề khác nhau.
 * Hoạt động 4. (8’) Bày tỏ ý kiến.
 - HS thảo luận theo nhóm 4: Quan sát tranh trong SGK để trả lời (mỗi nhóm 1 
tranh)
 + Người lao động trong tranh làm nghề gì?
 + Công việc đó có ích cho xã hội như thế nào?
 - Đại diện nhóm trình bày kết quả, nhóm khác nhận xét, bổ sung.
 - GV kết luận: Cơm ăn, áo mặc, sách vở học hành và mọi của cải khác trong xã 
hội có được đều nhờ những người lao động.
 3. Ứng dụng. (5’)
 - GV yêu cầu mỗi HS về nhà sưu tầm các câu ca dao, tục ngữ, các bài thơ, câu 
chuyện có nội dung ca ngợi người lao động.
 Thứ Tư, ngày 20 tháng 1 năm 2021
 KỂ CHUYỆN
 Bác đánh cá và gã hung thần
 I. Mục tiêu:
 - Dựa theo lời kể của GV, nói được lời thuyết minh cho từng tranh minh hoạ ( 
BT1), kể lại được từng đoạn của câu chuyện Bác đánh cá và gã hung thần rõ ràng, đủ 
ý (BT2).
 - Biết trao đổi với các bạn về ý nghĩa của câu chuyện.
 II. Đồ dùng dạy học: 
 Tranh minh họa truyện trong SGK phóng to.
 16 Giáo án Lớp 4
 III. Hoạt động dạy và học:
 1. Khởi động.
 - N4 : Mỗi em nêu tên 2 câu chuyện em đã học ở học kì I.
 - GV nhận xét.
 2. Khám phá.
 a. Giới thiệu bài, ghi tên bài, đọc mục tiêu.
 b. Các hoạt động.
 * Hoạt động 1. GV kể chuyện
 - GV kể lần 1, kết hợp giải nghĩa từ khó trong truyện (ngày tận số, hung thần, 
vĩnh viễn)
 - GV kể lần 2, vừa kể vừa chỉ vào tranh minh họa. HS nghe, kết hợp nhìn tranh 
minh họa.
 - GV nêu một số câu hỏi để HS nắm được cốt truyện:
 + Bác đánh cá quăng mẻ lưới được chiếc bình trong tâm trạng như thế nào ?
 + Cầm chiếc bình trong tay bác đánh cá nghĩ gì ?
 + Bác đánh cá đã làm gì với chiếc bình ?
 + Chuyện kì lạ gì xảy ra khi bác cạy nắp chiếc bình ?
 + Con quỹ đã trả ơn bác đánh cá như thế nào ? Vì sao nó lại làm như vậy ?
 + Bác đánh cá đã làm gì để thoát nạn ?
 + Câu chuyện kết thúc như thế nào ?
 * Hoạt động 2. Hướng dẫn HS xây dựng lời thuyết minh.
 - Một HS đọc yêu cầu của BT1.
 - GV đính trên bảng lớp 5 tranh minh họa phóng to.
 - HS suy nghĩ nói lời thuyết minh cho 5 tranh. Cả lớp và GV nhận xét. GV viết 
nhanh dưới mỗi tranh một lời thuyết minh.
 Tranh 1: Kéo lưới cả ngày, bác đánh cá mới kéo được một chiếc bình to trong 
mẻ lưới cuối cùng.
 Tranh 2: Bác mừng rỡ vì nghĩ rằng cái bình đem ra chợ bán cũng được khối tiền.
 Tranh 3: Bác cạy nắp bình và vô cùng kinh ngạc khi thấy từ trong bình một làn 
khói đen bay ra, tụ lại thành một con quỹ gớm ghiếc!
 Tranh 4: Con quỹ đòi giết bác đánh cá để thực hiện lời nguyền của nó.
 Tranh 5: Mắc mưu bác đánh cá, con quỹ chui vào bình. Bác lập tức đóng nắp 
bình lại và vứt nớ trở về biển sâu.
 * Hoạt động 3. Tổ chức kể chuyện và tìm hiểu nội dung câu chuyện.
 - Một HS đọc yêu cầu của BT2 và BT3.
 - Kể chuyện trong nhóm (nhóm 5): HS kể từng đoạn câu chuyện theo nhóm sau 
đó kể cả chuyện. Kể xong, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện.
 - Thi KC trước lớp:
 + 2 đến 3 nhóm tiếp nối nhau thi kể toàn bộ câu chuyện.
 + Một vài HS thi kể toàn bộ câu chuyện. 
 17 Giáo án Lớp 4
 + Mỗi HS, nhóm HS kể xong đều nói ý nghĩa câu chuyện hoặc đối thoại cùng 
GV và các bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện.
 - Cả lớp và GV nhận xét, bình chọn nhóm, cá nhân kể chuyện hay nhất.
 3. Ứng dụng.
 - GV nhận xét tiết học. Yêu cầu HS về nhà tập kể lại câu chuyện trên cho người 
thân nghe.
 - Dặn HS đọc trước yêu cầu và gợi ý của bài tập KC trong SGK, tuần 20 để 
chuẩn bị một câu chuyện sẽ kể trước lớp.
 TOÁN
 Hình bình hành
 I. Mục tiêu: 
 - Nhận biết được hình bình hành và một số đặc điểm của nó.
 - HS làm bài tập 1, 2; HS năng khiếu làm thêm bài tập 3.
 II. Đồ dùng dạy học:
 - Bảng phụ đã vẽ sẵn một số hình vuông, hình chữ nhật, hình bình hành, hình tứ 
giác. 
 III. Hoạt động dạy học:
 1. Khởi động. 
 GV đưa ra các hình: hình vuông, hình chữ nhật, hình tứ giác. Yêu cầu HS chỉ 
từng hình và nói đó là hình gì?
 2. Khám phá.
 a. Giới thiệu bài, ghi tên bài, đọc mục tiêu.
 b. Các hoạt động.
 * Hoạt động 1: Hình thành biểu tượng về hình bình hành 
 - HS quan sát hình vẽ trong phần bài học của SGK.
 - Yêu cầu HS nhận xét hình dạng của hình, từ đó hình thành biểu tượng về hình 
bình hành.
 - GV giới thiệu tên gọi của hình, đó là hình bình hành
 * Hoạt động 2: Nhận xét một số đặc điểm của hình bình hành 
 - Yêu cầu HS dùng thước đo độ dài của các cặp cạnh đối diện để giúp HS thấy 
hình bình hành có hai cặp cạnh đối diện bằng nhau.
 - Hướng dẫn HS phát biểu thành lời đặc điểm của hình bình hành
 A B 
 D C
 Hình bình hành ABCD có: AB và CD là hai cặp cạnh đối diện 
 AD và CB là hai cặp cạnh đối diện 
 18 Giáo án Lớp 4
 Cạnh AB // với cạnh CD 
 Cạnh AD// với cạnh CB 
 Cạnh AB = cạnh CD 
 Cạnh AD = cạnh CB 
 - GVKL: Hình bình hành có hai cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau.
 - HS nhắc lại (nhiều em)
 - HS nêu một số ví dụ về các đồ vật trong thực tiễn có hình dạng là hình bình 
hành và nhận dạng một số hình vẽ trên bảng phụ.
 3. Luyện tập.
 Bài 1: 
 - HS nêu yêu cầu bài tập.
 - HS quan sát hình vẽ ở SGK và nêu hình nào là hình bình hành.
 - Sau đó kiểm tra xem hình đó có các hình đó có các cặp cạnh đối song song và 
bằng nhau không.
 Hình 1 ; Hình2; Hình 5 là hình bình hành 
 - GV theo dõi và giúp đỡ học sinh.
 Bài 2. 
 - HS tự làm bài và chữa bài: Hình MNPQ có cặp cạnh đối diện song song và 
bằng nhau. 
 Bài 3(HS năng khiếu) 
 - Vẽ thêm hai đoạn thẳng để được một hình bình hành. 
 - HS tự đọc yêu cầu, suy nghĩ làm bài. Sau đó, GV gọi HS lên thực hành vẽ trên 
bảng (mỗi HS vẽ một hình). GV và cả lớp nhận xét.
 - HS chỉ và nói tên các hình (ở bảng phụ mà GV đã chuẩn bị).
 - HS nhắc lại đặc điểm của hình bình hành.
 - GV nhận xét tiết học.
 4. Ứng dụng.
 - Luyện tập phân biệt các hình đã học. 
 TẬP ĐỌC
 Chuyện cổ tích về loài người
 I. Mục tiêu:
 - Biết đọc với giọng kể chậm rãi, bước đầu đọc diễn cảm một đoạn thơ.
 - Hiểu ý nghĩa: Mọi vật trên trái đất được sinh ra từ con người, vì trẻ em, do vậy 
cần dành cho trẻ em những điều tốt đẹp nhất. (trả lời được các câu hỏi trong SGK; 
thuộc ít nhất ba khổ thơ).
 II. Đồ dùng dạy học:
 - Tranh minh họa bài đọc trong SGK.
 - Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn HS luyện đọc.
 19 Giáo án Lớp 4
 III. Hoạt động dạy- học:
 1. Khởi động. 
 - N4 đọc truyện “Bốn anh tài” Trả lời câu hỏi:
 + Chuyện gì xảy ra với quê hương Cẩu Khây ? Mỗi người bạn của Cẩu Khây có tài 
năng gì ?
 - GV nhận xét.
 2. Khám phá.
 a. Giới thiệu bài, ghi tên bài, đọc mục tiêu
 b. Các hoạt động.
 * Hoạt động 1. Luyện đọc 
 - Một HS đọc toàn bài.
 - HS luyện đọc theo cặp 
 - Hai HS đọc cả bài. GV đọc diễn cảm toàn bài.
 * Hoạt động 2. Tìm hiểu bài thơ
 - N4 trả lời các câu hỏi cuối bài:
 + Nhà thơ kể với chúng ta chuyện gì qua bài thơ ?
 + Trong câu chuyện cổ tích này, ai là người được sinh ra đầu tiên?
 + Lúc ấy cuộc sống trên trái đất như thế nào ?
 + Các khổ thơ còn lại cho thấy cuộc sống trên trái đất dần dần được thay đổi. 
 Thay đổi là vì ai? 
 + Sau khi trẻ sinh ra, vì sao cần có ngay mặt trời ? (Để trẻ nhìn cho rõ)
 + Sau khi trẻ sinh ra, vì sao cần có ngay người mẹ ? (Vì trẻ cần tình yêu và lời 
 ru, trẻ cần bế bồng, chăm sóc).
 + Bố giúp trẻ em những gì? (Giúp trẻ hiểu biết, bảo cho trẻ ngoan, dạy trẻ biết 
 nghĩ)
 + Thầy giáo giúp trẻ em những gì ? (Dạy trẻ học hành)
 + Ý nghĩa của bài thơ này là gì?
 - Đại diện nhóm báo cáo, cả lớp nhận xét bổ sung, GV kết luận.
 - GV: Bài thơ tràn đầy tình yêu mến đối với con người, với trẻ em. Trẻ em cần 
được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ. Tất cả những gì tốt đẹp nhất đều được dành cho 
trẻ em. Mọi vật, mọi người sinh ra là vì trẻ em, để yêu mến, giúp đỡ trẻ em.
 * Hoạt động 3. Hướng dẫn đọc diễn cảm và HTL bài thơ
 - HS tiếp nối nhau đọc bài thơ. 
 - GV hướng dẫn HS tìm đúng giọng đọc bài thơ.
 - Hướng dẫn HS cả lớp luyện đọc diễn cảm khổ thơ 4 và 5 theo trình tự. 
 - GV đọc mẫu 
 - HS luyện đọc theo cặp.
 - HS thi đọc diễn cảm trước lớp.
 - HS nhẩm HTL bài thơ.
 - HS thi đọc thuộc lòng từng khổ và cả bài thơ.
 20

File đính kèm:

  • docgiao_an_lop_4_tuan_19_nam_hoc_2020_2021_ho_thi_le_phuong.doc