Bài giới thiệu luật biển Việt Nam

Việt Nam là một quốc gia có bờ biển dài hơn 3.600km, kinh tế biển và các ngành kinh tế khác liên quan đến biển đóng góp một phần rất lớn vào nền kinh tế đất nước.

      Ðể vận dụng hiệu quả, nhất quán những nguyên tắc, đã được quy định trong Công ước về Luật Biển năm 1982, chúng ta cần xây dựng một bộ luật tổng quát về biển vì trước đây Nhà nước ta mới chỉ có một số văn bản dưới luật quy định về một số nội dung liên quan đến biển như: đường cơ sở, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, v.v...

ppt 72 trang Mạnh Hưng 16/12/2023 1900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giới thiệu luật biển Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giới thiệu luật biển Việt Nam

Bài giới thiệu luật biển Việt Nam
ốc gia mình 
 Công ước Luật Biển cũng quy định nghĩa vụ của các quốc gia ven biển phải tôn trọng quyền của các quốc gia ven biển khác 
 Các quốc gia phải làm cho Luật của mình hài hoà với Công ước về Luật Biển năm 1982 
 SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT BIỂN VN 
 Trung Quốc : Luật về lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải (1992), Luật đường cơ sở (1996), Luật về vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa (1998), Luật bảo vệ hải đảo (2009) 
 In-đô-nê-xi-a: Luật về vùng đặc quyền kinh tế (1983), Luật về nội thuỷ, lãnh hải (1996). 
 Ma-lai-xi-a : Luật về thềm lục địa (1966 và sửa 2000, 2008); Luật về vùng đặc quyền kinh tế (1984). 
 Nhật Bản : Luật về lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải (1977); Luật về vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa (1996) 
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT BIỂN VN 
CÁC NƯỚC 
ĐÃ CÓ 
LUẬT BiỂN 
 Hàn Quốc : có Luật Lãnh hải (1977, 1996 sửa); Luật vùng đặc quyền kinh tế (1996) 
 Philipine : có Luật về đường cơ sở năm 2009 
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT BIỂN VN 
Tại VN, trước năm 2012 chưa có Luật Biển 
 - Tuyên bố 1977 của Chính phủ về các vùng biển (7 điểm) 
 - Tuyên bố 1982 của Chính phủ về đường cơ sở 
 - NĐ 30/1980/NĐ/CP Quy định về hoạt động của tàu thuyền nước ngoài trong các vùng biển VN 
 - Một số điều quy định trong Luật Biên giới quốc gia (Điều 4, 7, 8, 9) 
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT BIỂN VN 
Tại VN, trước năm 2012 chưa có Luật Biển 
 1994: Khi phê chuẩn Công ước về luật biển1982, Quốc hội đã giao cho UBTV QH và CP nghiên cứu để có những sửa đổi bổ sung cần thiết đối với các quy định của VN có liên quan đến biển cho phù hợp với Công ước luật biển1982. 
 1988: QH đưa việc xây dựng Luật biển vào Chương trình lập pháp của QH và giao cho CP thành lập Ban soạn thảo Luật Biển VN, trong đó giao cho Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với BQP, BCA, BTP, BGTVT, TNMT để soạn thảo Luật. 
 Tháng 11-2011: QH khoá 13 xem xét dự thảo Luật, cơ bản nhất trí với dự thảo, nhưng còn một số điểm cần hoàn thiện thêm như: thẩm quyền xác định đưòng cơ sở, tàu quân sự nư...ây dựng Luật Biển của VN làm khuôn khổ pháp luật cơ bản, có hiệu lực pháp lý cao để áp dụng nhằm bảo vệ và thực hiện chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển. 
 CÁC NỘI DUNG 
CƠ BẢN CỦA 
LUẬT BiỂN VN 
PHẦN III 
CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT 
 Chương II: Vùng biển VN 
 Gồm có 14 điều quy định về việc xác định đường cơ sở, chế độ pháp lý của các vùng biển thuộc chủ quyền của VN (nội thủy, lãnh hải) và các vùng biển thuộc quyền chủ quyền của ta (vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa), đảo, quần đảo và chế độ pháp lý của đảo. 
 Chương I: Những quy định chung 
 Gồm có 7 điều quy định về phạm vi điều chỉnh, việc áp dụng pháp luật, giải thích từ ngữ, nguyên tắc quản lý và bảo vệ biển, chính sách quản lý và bảo vệ biển, hợp tác quốc tế về biển, quản lý nhà nước về biển. 
BỐ CỤC CỦA LUẬT BiỂN VN 
CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT 
 Chương IV: Phát triển kinh tế biển 
 Chương này có 5 điều quy định các nguyên tắc phát triển biển, các ngành kinh tế biển ưu tiên phát triển, vấn đề quy hoạch phát triển kinh tế biển, khuyến khích, ưu đãi đầu tư phát triển kinh tế biển trên các đảo và hoạt động trên biển. 
 Chương III: Hoạt động trong vùng biển VN 
 Gồm có 20 điều quy định về nội hàm của việc đi qua không gây hại, nghĩa vụ khi thực hiện quyền này, quy định tuyến hàng hải và phân luồng giao thông. 
BỐ CỤC CỦA LUẬT BiỂN VN 
CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT 
 Chương VI: Xử lý vi phạm 
 Chương này có 4 điều quy định về dẫn giải và địa điểm xử lý vi phạm, biện pháp bảo đảm tố tụng, xử lý vi phạm, biện pháp đối với đối tượng là người nước ngoài... nhằm đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, đúng pháp luật giữa các cơ quan có trách nhiệm xử lý vi phạm Luật Biển VN 
 Chương V: Tuần tra, kiểm soát trên biển 
 Chương này có 3 điều quy định về lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển; nhiệm vụ và phạm vi trách nhiệm tuần tra, kiểm soát trên biển. 
BỐ CỤC CỦA LUẬT BiỂN VN 
 Chương VII: Ðiều khoản thi hành 
 Luật Biển VN có hiệu l...t Nam 
Vïng II 
Vïng Iv 
Vïng Iii 
Vïng I 
Vïng v 
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 
 Quần đảo Trường Sa gồm hơn 100 đảo, bãi đá, cồn san hô và bãi cạn, trên vùng biển rộng khoảng 160.000 – 180.000 km2. 
 Đảo gần nhất cách Vũng Tàu khoảng 250 hải lý, cách Cam Ranh (Khánh Hòa) khoảng 248 hải lý, cách đảo Phú Quý (Bình Thuận) khoảng 203 hải lý, cách đảo Hải Nam (TQ) khoảng 595 hải lý. 
 Diện tích toàn bộ phần nổi của quần đảo khoảng 10 km 2 , trong đó đảo Ba Bình lớn nhất, rộng khoảng 0,5 km 2 . 
 Quần đảo Trường Sa có vị trí Chiến lược đặc biệt quan trọng, nằm giữa Biển Đông, tạo thành tuyến phòng thủ tiền tiêu, bảo vệ sườn phía Đông của đất nước 
 1. Vùng biển VN bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của VN, được xác định theo pháp luật VN, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước CHXHCNVN là thành viên và phù hợp với Công ước của LHQ về Luật biển 1982. 
 2. Vùng biển quốc tế là tất cả các vùng biển nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế của VN và các quốc gia khác, nhưng không bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển. 
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 
Điều 3. 
Giải thích từ ngữ 
 3. Tàu quân sự là tàu thuyền thuộc lực lượng vũ trang của một quốc gia và mang dấu hiệu bên ngoài thể hiện rõ quốc tịch của quốc gia đó, do một sĩ quan hải quân phục vụ quốc gia đó chỉ huy, người chỉ huy này có tên trong danh sách sĩ quan hay trong một tài liệu tương đương; được điều hành bởi thuỷ thủ đoàn hoạt động theo các điều lệnh kỷ luật quân sự. 
 4. Tàu thuyền công vụ là tàu thuyền chuyên dùng để thực hiện các công vụ của Nhà nước không vì mục đích thương mại. 
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 
Điều 3. 
Giải thích từ ngữ 
 2. Các cơ quan, tổ chức và mọi công dân VN có trách nhiệm bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển. 
 3. Nhà nước giải quyết các tranh chấp liên quan đến biển, đả

File đính kèm:

  • pptbai_gioi_thieu_luat_bien_viet_nam.ppt