Bài dạy Tiếng Việt Lớp 2 - Tuần 22 - Năm học 2020-2021 - Trường tiểu học Phú Lâm
I. Bài học: Một trí khôn hơn trăm trí khôn
Dựa vào gợi ý, Hs kể lại được từng đoạn và toàn bộ nội dung câu chuyện.
- Biết kể bằng lời kể của mình, kể tự nhiên, có giọng điệu và điệu bộ phù hợp với nội dung
câu chuyện.
II. Bài tập : Kể từng đoạn câu chuyện ; Kể lại toàn bộ câu chuyện.
Bạn đang xem tài liệu "Bài dạy Tiếng Việt Lớp 2 - Tuần 22 - Năm học 2020-2021 - Trường tiểu học Phú Lâm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài dạy Tiếng Việt Lớp 2 - Tuần 22 - Năm học 2020-2021 - Trường tiểu học Phú Lâm
ỂU HỌC PHÚ LÂM CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ HỌC SINH ÔN TẬP TẠI NHÀ PHÂN MÔN: CHÍNH TẢ - KHỐI 2 TUẦN 22 - Thứ ba, 2/2/2021 Một trí khôn hơn trăm trí khôn Một buổi sáng, đôi bạn dạo chơi trên cánh đồng. Chợt thấy một ngƣời thợ săn, chúng cuống quýt nấp vào một cái hang. Nhƣng ngƣời thợ săn đã thấy dấu chân của chúng. Ông reo lên: “Có mà trốn đằng trời!” Nói rồi, ông lấy gậy thọc vào hang. - Nghe – viết: Một trí khôn hơn trăm trí khôn (Viết từ “Một buổi sáng,lấy gậy thọc vào hang”.) * Bài tập: Tìm các tiếng a) Bắt đầu bằng: r,d hoặc gi, có nghĩa như sau: - Kêu lên vì vui mừng: - Cố dùng sức để lấy vật :.. - Rắc hạt xuống đất để mọc thành cây: b) Có thanh hỏi hoặc thanh ngã, có nghĩa như sau: - Ngược lại với thật:. - Ngược lại với to: - Đường nhỏ và hẹp trong làng xóm, phố phường: TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚ LÂM CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ HỌC SINH ÔN TẬP TẠI NHÀ PHÂN MÔN: TẬP ĐỌC - KHỐI 2 TUẦN 22 – Thứ tư, 3/2/2021 I. Bài học: Cò và Cuốc Cò và Cuốc Cò đang lội ruộng bắt tép. Cuốc thấy vậy từ trong bụi rậm lần ra, hỏi: - Chị bắt tép vất vả thế, chẳng sợ bùn bắn bẩn hết áo trắng sao? Cò vui vẻ trả lời: - Khi làm việc, ngại gì bẩn hở chị? - Em sống trong bụi cây dưới đất, nhìn lên trời xanh, thấy các anh chị trắng phau phau, đôi cánh dập dờn như múa, không nghĩ cũng có lúc chị phải khó nhọc thế này. Cò trả lời: - Phải có lúc vất vả lội bùn mới có khi được thảnh thơi bay lên trời cao. Còn áo bẩn muốn sạch thì khó gì! Kiếm ăn xong, Cò tắm rửa, tấm áo lại trắng tinh, rồi cất cánh bay, đôi cánh dập dờn như múa. Theo Nguyễn Đình Quảng Chú thích: - Cuốc: loài chim nhỏ sống ở bụi cây gần nước, chỉ bay là là mặt đất thường kêu “cuốc, cuốc” - Trắng phau phau: trắng hoàn toàn không có vệt màu khác. - Thảnh thơi: nhàn, không lo nghĩ nhi u. II. Bài tập: 1. Thấy Cò lội ruộng, Cuốc hỏi thế nào? 2. Vì sao Cuốc lại hỏi như vậy? 3. Câu trả lời của Cò chứa một lời khuyên. Lời khuyên ấy là gì? * Yêu cầu cần đạt: - Biết ng... chị ?”) ................................................................................................................................................................................. . ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................. Câu 2:Tìm những tiếng có thể ghép với mỗi tiếng sau: a/ - riêng, giêng - dơi, rơi - dạ, rạ.. Ví dụ: riêng, giêng: sầu riêng, tháng giêng b/ - rẻ, rẽ - mở, mỡ - củ, cũ TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚ LÂM CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ HỌC SINH ÔN TẬP TẠI NHÀ PHÂN MÔN: LUYỆN TỪ VÀ CÂU - KHỐI 2 TUẦN 22 - Thứ năm 4/2/2021 I. Bài học: Từ ngữ về loài chim. Dấu chấm, dấu phẩy. (Sách Tiếng Việt 2, tập 2, trang 35, 36 ) II. Bài tập: Câu 1. Nói tên các loài chim trong những tranh sau: 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. (đại bàng, cú mèo, chim sẻ, sáo sậu, cò, chào mào, vẹt ) Câu 2. Hãy chọn tên loài chim thích hợp với mỗi ô trống dưới đây: a) Đen như ................. b) Hôi như ................... c) Nhanh như ................ e....................................................... c) Một bạn nghịch, làm mực bắn vào áo em, xin lỗi em : “Xin lỗi bạn. Mình lỡ tay thôi.” ................................................................................................................................... d) Bạn xin lỗi em vì quên mang sách trả em : “Xin lỗi cậu. Tớ quên mang sách trả cậu rồi.” ................................................................................................................................... 3) Các câu dưới đây tả con chim gáy. Hãy sắp xếp thứ tự của chúng để tạo thành một đoạn văn : a) Cổ chú điểm những đốm cườm trắng rất đẹp. b) Một chú chim gáy sà xuống chân ruộng vừa gặt. c) Thỉnh thoảng, chú cất tiếng gáy “cúc cù cu”, làm cho cánh đồng quê thêm yên ả. d) Chú nhẩn nha nhặt thóc rơi bên từng gốc rạ. Gợi ý: Em đọc kĩ các câu văn miêu tả Chim Gáy và sắp xếp theo thứ tự: (giới thiệu chú chim - đặc điểm hình dáng - hoạt động - âm thanh gắn với làng quê.) Bài làm ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... .............................. ..............................
File đính kèm:
- bai_day_tieng_viet_lop_2_tuan_22_nam_hoc_2020_2021_truong_ti.pdf