Slide Tiếng Việt Lớp 1 - Sách Giáo khoa Cánh diều

pptx 56 trang Biện Quỳnh 04/08/2025 280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Slide Tiếng Việt Lớp 1 - Sách Giáo khoa Cánh diều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Slide Tiếng Việt Lớp 1 - Sách Giáo khoa Cánh diều

Slide Tiếng Việt Lớp 1 - Sách Giáo khoa Cánh diều
 NỘI DUNG TÓM TẮT
I. Thời lượng học và cấu trúc SGK
II. Dạy phần Học vần
III. Dạy phần Luyện tập tổng hợp
IV. Đồ dùng dạy và học CÁC TÀI LIỆU TẬP HUẤN
1. SGK Tiếng Việt 1
2. Sách giáo viên Tiếng Việt 1
3. Tài liệu tập huấn hè 2020
4. Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 1
 (Số chuyên đề Thế giới trong ta)
5. Video bài giảng minh họa 1. Tiếng Việt 1 trong bộ 
SGK Ngữ văn Cánh Diều 
do Nxb Đại học Sư phạm, 
Nxb ĐHSP TP Hồ Chí Minh 
phối hợp với Công ty 
Đầu tư Xuất bản – Thiết 
bị giáo dục Việt Nam 
(VEPIC) thực hiện.
2. Tập 1: 172 trang, tập 2: 
168 trang, khổ 19 x 26,5 
cm, nhiều màu, khoảng 
1800 hình minh họa. I. THỜI LƯỢNG HỌC 
 VÀ CẤU TRÚC SÁCH 
1. Thời lượng học: 
- Tổng thời lượng: 420 tiết/năm học 
 (12 tiết/tuần x 35 tuần). 
- Tổng số tiết Tiếng Việt ở tiểu học 
 không thay đổi (43 tiết/tuần).
- Tăng số tiết học ở lớp 1, lớp 2 để 
 HS đọc, viết tốt, đủ điều kiện học 
 các môn học; giảm áp lực học tập. I. THỜI LƯỢNG HỌC 
 VÀ CẤU TRÚC SÁCH 
2. Cấu trúc sách
2.1. Học vần (26 tuần = 312 tiết). 
Sách cũ: 22 -24 tuần (220-240 tiết).
– Chuẩn bị : 4 tiết
– Âm và chữ cái : 72 tiết
– Vần : 236 tiết 
2.2. Luyện tập tổng hợp (9 tuần) 
 108 tiết) II. DẠY PHẦN HỌC VẦN
1. Dạy chữ cái nào đầu tiên?
 a) Về nguyên tắc, dạy chữ nào trước cũng được. 
Nhưng cần bảo đảm tính sư phạm:
 - Dạy chữ đơn giản trước, phức tạp sau
 - Dạy chữ tạo ra nhiều tiếng có nghĩa trước
 b) Các SGK chọn chữ nào?
 - Học vần Bình dân học vụ (xóa mù chữ): i, t
 + Ưu điểm: Chữ nét thẳng, dễ viết.
 + Hạn chế: Ít tạo ra tiếng có nghĩa, nghĩa hay. II. DẠY PHẦN HỌC VẦN
 - Một số SGK tiếng Anh, tiếng Đức chọn chữ m
 + Ưu điểm: Chữ nét móc, dễ viết. Có thể ghép với 
a ở bài tiếp theo thành từ mama (mẹ).
 + Hạn chế: Dạy phụ âm trước, khó, không tạo ra 
tiếng có nghĩa ngay. 
c) TV1 Cánh Diều chọn chữ nào?
 - Chọn 2 chữ c, a
 - Ưu điểm: 
 + Cùng nhóm nét cong (cong hở, cong kín)
 + Ghép với nhau thành nhiều tiếng có nghĩa. II. DẠY PHẦN HỌC VẦN
2. Dạy chữ cái theo thứ tự nào?
– Chủ yếu theo nhóm nét chữ để tạo thuận lợi cho 
học sinh học viết. VD: c, a, o, ô, ơ, d, đ, e, ê (chữ 
có nét cong); l, b, g, h (chữ có nét khuyết),...
– Kết hợp cách sắp xếp khác:
+ Theo thứ tự trong bảng chữ cái: d, đ, e, ê, 
+ Đối chiếu những chữ dễ lẫn: s/x, ch/tr
+ Gắn với quy tắc chính tả: g, h, i, ia, gh, II. DẠY PHẦN HỌC VẦN
3. Dạy vần nào đầu tiên?
 a) Về nguyên tắc, dạy vần nào trước cũng được. 
Nhưng cần bảo đảm tính sư phạm:
 - Dạy vần đơn giản trước, phức tạp sau
 - Dạy vần tạo ra nhiều tiếng có nghĩa trước
 b) SGK Tiếng Việt 1 - 2002 chọn vần nào? 
 - Chọn oi, ai
 + Vần có bán âm cuối (eo, ao, ưu, ươu, ) khó.
 + Khi vần có âm đệm càng khó: oeo, uêu, oao. II. DẠY PHẦN HỌC VẦN
 c) TV1 Cánh Diều chọn vần nào? 
 - Chọn am - ap
 - Ưu điểm:
 + Dễ phát âm, dễ đọc hơn 
 + Khả năng sản sinh mạnh
 * HS đã học hết chữ cái, tự các em có thể suy ra 
em – ep, êm – êp, im – ip, 
 * Số lượng vần có PÂ cuối nhiều hơn vần có BÂ 
cuối, học mẫu am – ap, an – at, nhanh biết đọc hơn. II. DẠY PHẦN HỌC VẦN
4. Dạy vần theo thứ tự nào?
a) Dạy theo mô hình cấu tạo vần
 - Âm chính + Phụ âm cuối 
 - Âm chính + Bán âm cuối
 - Âm đệm + Âm chính 
 - Âm đệm + Âm chính + Phụ âm cuối
 - Âm đệm + Âm chính + Bán âm cuối II. DẠY PHẦN HỌC VẦN
b) Dạy các vần cùng mô hình theo cặp âm cuối 
 - Dạy theo cặp phụ âm cuối: 
 + m – p: am – ap, ăm – ăp, âm – âp, 
 + n – t : an – at, ăn – ăt, ân – ât, 
 + ng – c: ang – ac, ăng – ăc, âng –âc, 
 + nh – ch: anh – ach, ênh – êch, inh – ich.
 - Dạy theo cặp bán âm cuối: 
 + ao – eo 
 + au – âu, êu – iu, iêu – yêu, ưu – ươu II. DẠY PHẦN HỌC VẦN
5. Một số giải pháp sư phạm
5.1. Đánh vần
5.1.1. Khái niệm
 Đánh vần là phát âm và ghép các âm thành 
vần, thành tiếng: 
 + bờ – a – ba
 + bờ – a – ba – huyền – bà II. DẠY PHẦN HỌC VẦN
5.1.2. Một số trường hợp đặc biệt
– Có một số trường hợp một âm được ghi 
bằng nhiều chữ cái
– Để HS viết đúng chính tả, cần kết hợp đánh 
vần bằng âm và chữ cái
a) Âm /k/ và các chữ c, k, q
– Chữ k được đọc là ca: 
 ca – i – ki – sắc – kí II. DẠY PHẦN HỌC VẦN
– Chữ qu được coi là 1 chữ, phát âm là quờ : 
+ quê = quờ - ê - quê
+ quang = quờ - ang - quang
+ Ngoại lệ 
 * Vần có nguyên âm đôi uô: 
 quốc = quờ - uôc - quôc - sắc - quốc 
 (không phải = quờ - ôc - quôc - sắc - quốc).
Khi viết, theo nguyên tắc tiết kiệm, chữ u trong 
uô được ghép với chữ u trong quờ. Giống 
giếng: gi – iêng – giêng – sắc – giếng.
 II. DẠY PHẦN HỌC VẦN
 * Vần có âm i được viết là y
 quyển = quờ - uyên - quyên - hỏi - quyển
 quýt = quờ - uyt - quyt - sắc - quýt
 (Để khỏi phải học quy tắc chính tả về cách 
viết âm i sau âm đệm u).
 Khi viết, theo nguyên tắc tiết kiệm, chữ u 
trong uy, uyê được ghép với chữ u trong quờ. II. DẠY PHẦN HỌC VẦN
b) Âm âm /z/ và các chữ ghi âm /z/
– Tiếng Việt hiện nay không phân biệt /j/ và /z/: gia 
đình, da dẻ. 
– Đọc gi là gi (zi), đọc d là dờ.
5.2. Nguyên âm đôi
– Coi ia, ua, ưa là những chữ ghép (như ch, kh, 
tr, ) ghi âm ia, ua, ưa 
– Dạy ia sau i; dạy ua sau u; dạy ưa sau ư
– Dạy iê, yê, ya, uô, ươ ở vần có âm cuối / âm đệm II. DẠY PHẦN HỌC VẦN
5.3. Chữ hoa
– SGK dạy HS chữ nào thì giới thiệu chữ in hoa 
tương ứng ở chân trang. VD: dạy chữ a, chữ c thì 
chân trang thứ 1 giới thiệu chữ in thường, chân 
trang thứ 2 giới thiệu chữ A, chữ C in hoa.
– Vở tập viết in sẵn chữ viết hoa ở đầu câu.
– Không có vở tập viết, HS có thể viết chữ in hoa.
– HS tập tô chữ viết hoa từ phần Luyện tập TH. II. DẠY PHẦN HỌC VẦN
5.4. Ngữ liệu
– Để giúp HS phát triển kĩ năng đọc, ngay từ 
những bài học đầu tiên, SGK đã tận dụng 
những chữ mà HS biết, tạo ra các bài đọc dưới 
nhiều hình thức (truyện tranh, truyện kể). 
– Độ dài bài đọc tăng dần từ 6, 7, 10 tiếng đến 
trên 20, cuối phần Học chữ khoảng 30 tiếng, 
cuối phần Học vần khoảng 70 tiếng. 

File đính kèm:

  • pptxslide_tieng_viet_lop_1_sach_giao_khoa_canh_dieu.pptx