SKKN Nâng cao chất lượng giảng dạy dạng bài mở rộng vốn từ trong môn Tiếng Việt Lớp 4 bằng các biện pháp tích cực
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nâng cao chất lượng giảng dạy dạng bài mở rộng vốn từ trong môn Tiếng Việt Lớp 4 bằng các biện pháp tích cực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Nâng cao chất lượng giảng dạy dạng bài mở rộng vốn từ trong môn Tiếng Việt Lớp 4 bằng các biện pháp tích cực

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ***** ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN NẦNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY DẠNG BÀI MỞ RỘNG VỐN TỪ TRONG MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 BẰNG CÁC BIỆN PHÁP TÍCH CỰC Tác giả: Thịnh Thị Nội Đồng tác giả : 1) Phạm Thị Thu Hiền 2) Nguyễn Thị Thanh Nga 3) Nguyễn Văn Lư Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Yên Sơn Tam Điệp, tháng 3 năm 2022 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng sáng kiến phòng Giáo dục và Đào tạo - TP. Tam Điệp Chúng tôi là: Trình Tỷ lệ (%) đóng Năm Chức độ STT Họ và tên Nơi công tác góp vào việc tạo sinh danh chuyên ra sáng kiến môn Trường Tiểu học Giáo 1 Thịnh Thị Nội 1983 ĐHSP 25% Yên Sơn viên Trường Tiểu học Giáo 2 Phạm Thị Thu Hiền 1996 ĐHSP 25% Yên Sơn viên Trường Tiểu học Giáo 3 Nguyễn Thị Thanh Nga 1996 ĐHSP 25% Yên Sơn viên Trường Tiểu học Giáo 4 Nguyễn Văn Lư 1980 ĐHSP 25% Yên Sơn viên - Là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “NẦNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY DẠNG BÀI MỞ RỘNG VỐN TỪ TRONG MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 BẰNG CÁC BIỆN PHÁP TÍCH CỰC” * Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục * Thời gian áp dụng: 02 năm học (Từ tháng 8/2020). 2 NỘI DUNG SÁNG KIẾN I. Mô tả bản chất của sáng kiến Ở Tiểu học môn Tiếng Việt có vị trí đặc biệt quan trọng. Nó đặt nền tảng, cơ sở giúp học sinh học tập tất cả các môn học khác. Mục tiêu của môn Tiếng Việt trong chương trình tiểu học mới là hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong môi trường hoạt động của lứa tuổi. Mục tiêu đó đã đặt ra cho những người thầy, người cô phải luôn suy nghĩ, tìm tòi để có phương pháp dạy học môn Tiếng Việt sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Qua nhiều năm đứng trên bục giảng, chúng tôi nhận thấy hầu như tất cả giáo viên đều rất coi trọng môn Tiếng Việt, dành rất nhiều thời gian cho môn học này nhưng chất lượng môn Tiếng Việt vẫn chưa đạt như mong muốn, đặc biệt phần Mở rộng vốn từ cho học sinh. Vì vậy, chúng tôi mạnh dạn trình bày sáng kiến: “Nâng cao chất lượng giảng dạy dạng bài Mở rộng vốn từ trong môn Tiếng Việt lớp 4 bằng các biện pháp tích cực”. Rất mong nhận được sự góp ý của các cấp lãnh đạo và các đồng nghiệp để sáng kiến này có hiệu quả cao hơn trong quá trình dạy học. 1. Giải pháp cũ thường làm: + Học sinh đọc và chia sẻ mục tiêu của bài học. + Tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập. - Học sinh làm các bài tập theo sách Hướng dẫn học. - Học sinh báo cáo kết quả bằng nhiều hình thức khác nhau. - Trao đổi với học sinh, sửa lỗi cho học sinh hoặc tổ chức cho học sinh góp ý cho nhau, đánh giá nhau trong quá trình làm bài. - Sơ kết, tổng kết ý kiến học sinh. + Củng cố, dặn dò: - Chốt lại các kiến thức, kĩ năng cần nắm vững. - Nhận xét tiết học; Nêu yêu cầu thực hành, luyện tập ở nhà. 3 * Ưu điểm của giải pháp cũ - Giáo viên đã quá quen thuộc quy trình dạy nên khi dạy không phải chuẩn bị, nghiên cứu mất quá nhiều thời gian. - Phần lớn học sinh đã nắm được và biết tìm các từ trong chủ điểm đã phát hiện tìm được các từ ngữ qua hoạt động thực tế hàng ngày. - Nhiều em đã biết sử dụng từ ngữ tương đối tốt để đặt câu, vận dụng viết đoạn văn theo chủ đề và sử dụng trong phân môn Tập làm văn. * Nhược điểm, tồn tại của giải pháp cũ Qua kết quả giảng dạy tại các lớp khối 4 cho thấy, mặc dù các em đã được học qua nội dung mở rộng vốn từ theo chủ điểm song rất nhiều em sử dụng từ ngữ một cách máy móc, thụ động, chưa linh hoạt nhất là phần giải nghĩa các thành ngữ, tục ngữ thuộc chủ đề. Về mặt ngữ nghĩa các em lại nắm rất hời hợt. Giờ học đơn điệu, hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng được mục tiêu dạy học tích hợp nội dung các môn học. Đặc biệt phần mở rộng vốn từ cho học sinh, bình thường nếu học sinh không biết tìm từ ngữ thì giáo viên tìm giúp nên các em thường rất thụ động dẫn đến vốn từ nghèo nàn, việc dùng từ khi viết văn chưa hay nhất là những em có học lực trung bình và yếu. ảnh hưởng chung đến chất lượng môn Tiếng Việt. 2. Giải pháp mới cải tiến Vậy làm thế nào để dạy học tốt phần Mở rộng vốn từ trong phân môn Luyện từ và câu góp phần nâng cao chất lượng của môn Tiếng Việt ? Đây là nỗi trăn trở của rất nhiều thầy cô đang trực tiếp đứng lớp, luôn tìm tòi nghiên cứu tìm biện pháp thích hợp nâng cao chất lượng giảng dạy. Mặt khác, Luyện từ và câu là một phân môn trong sách Tiếng Việt lớp 4 thường được đánh giá là khô khan, trừu tượng trong các phân môn Tiếng Việt, các em rất “chán” môn này. Qua thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy nội dung phân môn luyện từ và câu là phù hợp với năng lực nhận thức 4 của các em. Nếu người giáo viên có phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, tổ chức hướng dẫn các hoạt động một cách linh hoạt, nhẹ nhàng, thì các em sẽ rất hứng thú, chủ động nắm chắc kiến thức. Ngược lại, nếu giáo viên mà tổ chức bài dạy đơn điệu, phương pháp áp đặt thì học sinh sẽ khó tiếp thu, “sợ” học, nhất là những em có học lực trung bình và yếu. Để khắc phục tình trạng trên, ngay từ đầu tháng thứ 2 của năm học 2020- 2021, chúng tôi đã lên kế hoạch xây dựng chuyên đề: Giúp HS học tốt phần mở rộng vốn từ trong môn Tiếng Việt lớp 4. Nhằm tháo gỡ những khó khăn mà HS mắc phải và áp dụng dạy học tại các lớp khối 4, với các kiến thức về mở rộng vốn từ. Sau đây, chúng tôi xin nêu một vài kinh nghiệm đã rút ra được trong quá trình giảng dạy: - Nắm vững mục tiêu bài học, nội dung kiến thức cần thiết. - Tạo hứng thú cho học sinh. - Hướng dẫn học sinh tìm từ theo chủ điểm, giải nghĩa từ một cách có hiệu quả. - Tổ chức giảng dạy theo trình độ học tập của học sinh. - Gắn kiến thức bài học với thực tế. *Mô hình hóa: GIẢI PHÁP MỚI Giải pháp Giải pháp Giải pháp Giải pháp Giải pháp 1: 2: 3: 4:. 5: Nắm Tạo hứng Hướng Tổ chức Gắn kiến vững mục giảng dạy thức bài thú cho dẫn HS tiêu, nội học sinh. theo trình học với dung kiến tìm từ theo độ học tập thực tế. thức cần chủ điểm, của HS. thiết. giải nghĩa từ. 5 HIỆU QUẢ - Chất lượng dạy học được tăng lên; đáp ứng mục tiêu dạy học tích hợp. - - Học sinh nắm vững các từ ngữ thuộc chủ điểm, có tinh thần đoàn kết để hoàn thành mục tiêu các môn học. - Giáo viên nâng cao ý thức tự học; rèn tư duy sáng tạo góp phần đổi mới phương pháp dạy học; phụ huynh tin tưởng vào phương pháp giáo dục của nhà trường, tạo sự đồng thuận cao trong việc giáo dục học sinh. *Mô tả giải pháp: Giải pháp 1. Nắm vững mục tiêu bài học, nội dung kiến thức cần thiết : Để có một giờ học hiệu quả, người giáo viên tự tin, chủ động trên bục giảng, hướng dẫn, tổ chức tốt các hoạt động học tập, người giáo viên cần: Nghiên cứu nắm vững mục tiêu của môn học, mục tiêu cần đạt trong từng tiết, trong từng bài tập. Đây là việc cơ bản phải làm nhưng trong khi dạy hàng ngày thì nhiều giáo viên vẫn còn xem nhẹ điều này, hoặc chỉ dạy theo trình tự các bài tập của sách khoa mà chưa chú ý đến mục tiêu cần đạt. Qua nghiên cứu, chúng tôi xác định mục tiêu của phần mở rộng vốn từ lớp 4 như sau: - Cung cấp thêm các từ ngữ mới theo chủ điểm. - Nắm được nghĩa của từ, các yếu tố Hán Việt, một số thành ngữ, tục ngữ thông dụng. - Rèn luyện sử dụng từ, thành ngữ, tục ngữ. - Giáo dục học sinh yêu thích và giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. Đó là mục tiêu chung, còn khi xác định mục tiêu của từng bài dạy giáo viên cần căn cứ vào tài liệu Chuẩn kiến thức, kĩ năng; tài liệu hướng dẫn tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, thực tế lớp học để xác định đúng mục tiêu cần đạt. Ví dụ: Với bài Mở rộng vốn từ Nhân hậu - Đoàn kết ở tuần 2 và tuần 3. 6 Chúng tôi xác định mục tiêu cụ thể như sau: - Biết thêm một số từ ngữ (gồm cả thành ngữ, tục ngữ và từ Hán Việt thông dụng) về chủ điểm đang học: Thương người như thể thương thân - Nắm được tiếng “nhân” theo hai nghĩa khác nhau: người, lòng thương người. - HS khá, giỏi: Nêu được ý nghĩa các câu thành ngữ, tục ngữ ở bài tập 4. Giáo dục bảo vệ môi trường: Giáo dục tính hướng thiện cho học sinh biết sống nhân hậu và biết đoàn kết với mọi người. Như vậy theo mục tiêu chung của các bài Mở rộng vốn từ, học sinh phải nắm được nghĩa của các yếu tố Hán Việt. Để đạt được mục tiêu này, người giáo viên cần nghiên cứu bổ trợ thêm kiến thức cho bản thân về vốn từ Hán Việt: như mở rộng vốn từ, nắm được đặc điểm cấu tạo, ngữ nghĩa của từ. Khi có kiến thức vững về phần này thì giáo viên rất tự tin, không bị phụ thuộc vào đáp án ở sách giáo viên. Vì thực tế dạy cho thấy khi dạy cho học sinh nắm được ngữ nghĩa của các yếu tố này thì sẽ nắm được ngữ nghĩa của phần lớn từ vựng Tiếng Việt. Ví dụ: GV giúp học sinh hiểu được nghĩa của từ trung (một lòng, một dạ) thì sẽ hiểu được nghĩa của nhiều từ ghép khác như trung thành, trung hậu, trung kiên, trung nghĩa). Ngoài ra để thuận lợi hơn, giáo viên cần cần sử dụng thêm các loại từ điển như: từ điển Hán Việt, từ điển thành ngữ, tục ngữ Hán Việt, từ điển Tiếng Việt. Bản thân tự nhận thức việc cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Giáo viên cần dạy tích hợp trong phân môn Luyện từ và câu nói riêng mà cần thực hiện trong bất cứ giờ học nào có thể khai thác một số kĩ năng sống có trong nội dung hoặc trong lúc hướng dẫn tổ chức các hoạt động nhằm tăng cường thực hành luyện tập các kĩ năng sống cho học sinh. Tuy nhiên giáo viên cần phải luôn nhớ rằng tích hợp giáo dục kĩ năng sống sẽ không làm nặng nề, quá tải nội dung bài học ngược lại còn giúp học sinh nhẹ nhàng thoải mái, thiết thực và có hiệu quả hơn. 7 VD: Khi dạy bài Mở rộng vốn từ Trung thực - Tự trọng tuần 6, chúng tôi xác định giáo dục kĩ năng sống cho học sinh như sau: - Kĩ năng trao đổi, thảo luận. - Kĩ năng nhận xét, bình luận (nhận xét về nhân vật bạn Minh) - Kĩ năng tự nhận thức bản thân về tính trung thực, tự trọng. Việc dạy học tích hợp trước đây đã có. Tuy nhiên hiện nay dạy học tích hợp được nhấn mạnh hơn, mở rộng phát huy nâng lên thành lí luận, đan xen trong một tiết học. Như ví dụ trên, sau bài tập1 giáo viên có thể cho học sinh nhận xét về bạn Minh. Qua đó luyện tập kĩ năng nhận xét, bình luận, giáo dục thái độ học tập những điều hay của bạn. Vì vậy, ngoài việc tích hợp 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết thì giáo viên cần chú ý điều này nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện cho học sinh. Một điều giáo viên cần nắm vững nữa là phải nắm được nội dung phân môn Luyện từ và câu nói chung cũng như phần mở rộng vốn từ nói riêng. Trong học kì I, sách HDH Tiếng Việt 4 phần mở rộng vốn từ chỉ có 9 tiết nằm ở các chủ điểm: Thương người như thể thương thân (2 tiết MRVT Nhân hậu - Đoàn kết) Măng mọc thẳng (2 tiết MRVT Trung thực - Tự trọng) Trên đôi cánh ước mơ (1 tiết MRVT Ước mơ) Có chí thì nên (2 tiết MRVT Ý chí - Nghị lực) Tiếng sáo diều (2 tiết MRVT Đồ chơi - Trò chơi) Vì nội dung SHD được xây dựng theo quan điểm tích hợp. Các phân môn như Tập đọc, Chính tả, Kể chuyện, Luyện từ và câu, Tập làm văn tập hợp quanh một chủ điểm. Nắm vững điều này sẽ giúp giáo viên dạy mở rộng vốn từ theo chủ điểm cho học sinh tốt hơn. Ví dụ: Mở rộng vốn từ Ước mơ ở tuần 9, khi hướng dẫn học sinh làm bài tập 5 (Phần HĐ thực hành): Nêu ví dụ minh họa về một loại ước mơ nói trên (Ước mơ đánh giá cao, Ước mơ đánh giá không cao, Ước mơ đánh giá thấp). Ở các lớp, đối với học sinh khá, giỏi có thể dễ dàng tìm được ví dụ nhưng học sinh trung bình 8 yếu thì gặp khó khăn. Tuy nhiên khi chúng tôi hướng dẫn các em hãy nhớ lại và tìm ví dụ ngay trong những nhân vật mà các em đã được học ở các bài tập đọc trong chủ điểm như: ước mơ của các bạn nhỏ trong bài Nếu chúng mình có phép lạ, ước mơ của bạn Lái trong bài Đôi giày ba ta màu xanh, Sau đó đặt câu hỏi gợi ý giúp học sinh nhận ra đâu là ước mơ đánh giá cao, ước mơ đánh giá thấp Như vậy theo cách hướng dẫn này, học sinh trung bình, yếu sẽ tìm ra được nhiều ví dụ minh họa trong bài tập 5. Giải pháp 2: Tạo hứng thú cho học sinh Trong dạy học, tạo hứng thú cho học sinh là rất quan trọng. Nó gần như quyết định hiệu quả của việc dạy học. Luyện từ và câu được đánh giá là khô khan trong các phân môn Tiếng Việt. Vì vậy việc giáo viên tạo hứng thú cho học sinh lại càng quan trọng hơn. Khi học sinh có hứng thú, các em sẽ tự giác, chủ động học tập thì giờ dạy mới diễn ra nhẹ nhàng, học sinh chủ động nắm được kĩ năng, kiến thức. Để tạo hứng thú cho học sinh, chúng tôi thường tạo cho các em không khí sẵn sàng học tập ngay trong từng hoạt động như sau: Giới thiệu bài: Đây cũng là một bước quan trọng. Đó không chỉ đơn giản là nêu mục đích, yêu cầu của tiết học mà còn là bước tạo không khí sôi nổi, thu hút các em vào giờ học. Có thể giới thiệu bài bằng nhiều cách: liên hệ kiến thức trong chủ điểm đang học bằng trò chơi, hỏi đáp . Ví dụ: Khi giới thiệu bài bài luyện từ và câu ở tuần 9 bài : Mở rộng vốn từ: Ước mơ chúng tôi giới thiệu như sau: Cho cả lớp chơi trò chơi “Đoán ô chữ”. GV chia lớp thành hai đội, mở đĩa cho HS nghe bài hát Ước mơ và có thể có gợi ý: Tên bài hát cũng là nội dung chủ điểm mà chúng ta đang học. Yêu cầu học sinh đoán. Đội nào giải được ô chữ là đội giành chiến thắng, được tuyên dương. Đội đoán sai sẽ phải hát chung một bài. Sau đó GV giới thiệu: Tiết Tiếng Việt hôm nay chúng ta sẽ mở rộng vốn từ, thành ngữ thuộc chủ điểm này. Theo cách giới thiệu bài trên, không những tạo hứng thú cho các em 9 sẵn sàng tiết học mà ca từ của bài hát cũng góp phần gợi ý thông tin cho học sinh làm các bài tập trong tiết học. VD khác : Sử dụng phương pháp hỏi đáp khi giới thiệu bài Mở rộng vốn từ Trung thực - Tự trọng tuần 5. GV đặt câu hỏi: Cậu bé Chôm trong truyện Những hạt thóc giống có đức tính gì đáng quý? (trung thực). Vậy theo em trung thực là gì? Còn tự trọng, em hiểu thế nào là tự trọng ? (HS nêu ý kiến như: tôn trọng ) GV: Để giúp các em biết thêm nhiều từ, nắm được nghĩa và cách dùng các từ ngữ theo chủ điểm Trung thực - Tự trọng. Hôm nay chúng ta sẽ Mở rộng vốn từ theo chủ điểm này. Rõ ràng các cách giới thiệu bài trên đã tạo được không khí học tập, thu hút được sự chú ý của học sinh. Để thu hút học sinh vào bài học, ngoài giới thiệu bài thì trong khi tổ chức, hướng dẫn làm bài tập chúng tôi cũng luôn tạo không khí học tập để khơi gợi sự hứng thú đối với học sinh. Ví dụ: Khi tổ chức làm bài tập 3 ở tiết LTVC tuần 3 Sách HDH TV lớp 4 tập một: Chúng tôi hướng dẫn cách làm bài tương tự như trò chơi Rung chuông vàng, cách làm như sau: - Bước 1: Cho học sinh nắm yêu cầu - Bước 2: Phổ biến cách làm : Học sinh suy nghĩ, lần lượt viết vào bảng con các từ thích hợp trong ngoặc để hoàn chỉnh các câu thành ngữ. Sau thời gian quy định HS sẽ dơ bảng. Em nào sai sẽ bị loại đứng sang một bên và phải hát một bài hoặc làm 1 động tác gây cười cho cả lớp mới được quay lại “sàn thi đấu” - Bước 3: Cho HS làm bài, GV chốt lời giải đúng. Sau đó đọc thuộc các câu thành ngữ đã hoàn chỉnh. a, Hiền như bụt ( đất ) b, Lành như đất ( bụt ) 10
File đính kèm:
skkn_nang_cao_chat_luong_giang_day_dang_bai_mo_rong_von_tu_t.doc