SKKN Một số giải pháp làm tốt công tác chủ nhiệm lớp ở Trường Tiểu học hiện nay
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp làm tốt công tác chủ nhiệm lớp ở Trường Tiểu học hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp làm tốt công tác chủ nhiệm lớp ở Trường Tiểu học hiện nay

PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP TRƯỜNG TIỂU HỌC YÊN SƠN ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN MỘT SỐ GIẢI PHÁP LÀM TỐT CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC HIỆN NAY. Tác giả: Hoàng Lệ Khánh Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường Tiểu học yên Sơn Yên Sơn, tháng 4 năm 2022 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc * * * * * * * ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng đánh giá sáng kiến kinh nghiệm Trường Tiểu học Yên Sơn. Tên tôi là: Hoàng Lệ Khánh Tỉ lệ % Ngày, Trình độ đóng góp Nơi công Họ và tên tháng, năm Chức vụ chuyên vào việc tác sinh môn tạo ra sáng kiến Trường Hoàng Lệ Tiểu học 03-01-1981 Giáo viên Đại học 100% Khánh Yên Sơn Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số giải pháp làm tốt công tác chủ nhiệm lớp ở trường Tiểu học hiện nay”. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến được áp dụng cho tất cả các lớp ở bậc Tiểu học. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: I. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, chúng ta không nên đặt nặng việc truyền đạt kiến thức, coi nhẹ việc giáo dục phẩm chất đạo đức cho học sinh mà cần phải giáo dục học sinh phát triển một cách toàn diện. Như chúng ta đã biết, Tiểu học là cấp học nền tảng cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Vì vậy, giáo dục tiểu học có một vị trí hết sức quan trọng trong nền giáo dục của mỗi quốc gia. Trong đó, giáo viên chủ nhiệm ở Tiểu học là người có vị trí quyết định trong việc hình thành ở học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng sống cơ bản để học sinh tiếp tục học lên các bậc học trên cũng như cuộc sống sau này của các em. Lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi vừa học vừa chơi, sự nhận thức của các em còn non trẻ, sự tư duy chưa đạt tới đỉnh cao. Tâm lí đang trên đà phát triển, còn nhiều sự biến động về tâm sinh lí nên rất khó cho việc giáo dục các em. Chính vì thế, các em cần có người hướng dẫn, chỉ bảo, uốn nắn cho các em có thói quen đi vào nề nếp trong sinh hoạt, học tập, giao tiếp, có các kĩ năng sống cơ bản để các em dần dần trở thành những người có khả năng sống tự lập, sống có ích trong xã hội. Vậy ngoài cha mẹ các em ra thì người làm được những việc đó không ai ngoài người trực tiếp giáo dục và giảng dạy các em hàng ngày đó chính là người giáo viên chủ nhiệm. Để nâng cao chất lượng giáo dục thì việc đầu tiên của người giáo viên là làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, nhưng công tác chủ nhiệm lớp không phải là một công việc đơn giản, nó luôn là vấn đề trăn trở đối với hầu hết các giáo viên tiểu học. Vậy làm thế nào để những chủ nhân tương lai của đất nước có đủ đức lẫn tài? Làm thế nào để sự nghiệp giáo dục mang lại hiệu quả tốt? Làm thế nào để xây dựng được một tập thể vững mạnh phù hợp với lứa tuổi học sinh. Nhân cách học sinh được hình thành và phát triển bằng con đường nào? Làm thế nào để nâng cao chất lượng học tập và phẩm chất, năng lực của học sinh? . Từ những vấn đề trên, qua nhiều năm giảng dạy và chủ nhiệm lớp, bản thân tôi đã nhận thấy những tồn tại của công tác chủ nhiệm lớp trong thời gian qua. Vì vậy, tôi đã khắc phục những tồn tại đó bằng cách mạnh dạn đề xuất một số giải pháp để công tác chủ nhiệm của mình đạt kết quả tối ưu nhất. 1. Giải pháp cũ thường làm 1.1 Ưu điểm - Thời gian dành cho việc giảng dạy, truyền đạt kiến thức tới học sinh luôn được chú trọng. - Trong quá trình giáo dục, trường luôn được các cấp, các ngành và các lực lượng xã hội quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ. - Nhà trường luôn quan tâm, tạo điều kiện cho các lớp có đầy đủ phòng học, bàn ghế khang trang, phòng học thoáng mát, nhà vệ sinh sạch sẽ - Bản thân giáo viên có kinh nghiệm nhiều năm trong công tác chủ nhiệm, không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức chuyên môn, hết lòng vì học sinh thân yêu. - Đa số học sinh chăm ngoan, có đầy đủ sách vở, dùng học tập. 1.2 Nhược điểm * Về phía giáo viên chủ nhiệm - Nhiều giáo viên chủ nhiệm chỉ chú tâm vào việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mà xem nhẹ công tác chủ nhiệm. Hoặc công tác chủ nhiệm đã được chú ý nhưng sử dụng phương pháp giáo dục thiếu linh hoạt, hoặc quá trình thực hiện thiếu liên tục và thiếu sự nhiệt tình nên chất lượng giáo dục ở từng lớp có sự chênh lệch rõ rệt. - Giáo viên chưa sát sao đến hoàn cảnh gia đình của mối học sinh. - Chưa phối hợp kịp thời với phụ huynh trong việc giáo dục kỹ năng sống cho các con. - Việc tổ chức cho các em học sinh các tiết trải nghiệm thực tế hay các hoạt động tập thể ở trường còn hạn chế. -Trong công tác chủ nhiệm chỉ chú tâm vào việc rèn luyện, chưa chú ýnhiều đến việc xây dựng tập thể lớp vững mạnh. * Về phía phụ huynh - Một số phụ huynh học sinh trong lớp đi làm ăn xa, các em ở nhà với ông bà nên sự quan tâm đến việc học tập cũng như sinh hoạt ở nhà của các em chưa được chu đáo. - Việc trao đổi thông tin 2 chiều giữa giáo viên và phụ huynh học sinh còn nhiều hạn chế. * Về phía học sinh - Một số học sinh chưa có ý thức trong học tập. - Học sinh chưa thực sự mạnh dạn, tự tin trong mọi hoạt động. - Một số học sinh theo đạo công giáo nên vẫn còn coi nhẹ việc học văn hóa, nhiều khi còn chú trọng đến việc học kinh sách giáo lý, đi lễ, đi nhà thờ. - Các em học sinh dễ bị cuốn vào những thứ gây nghiện như game, điện thoại, các trang mạng xã hội khiến cho các em lơ là, chểnh mảng việc học tập, tiếp thu những cái không tốt làm lệch chuẩn đạo đức. - Khả năng tiếp thu của học sinh không đồng đều. -Tinh thần tập thể của các thành viên trong lớp chưa cao. 2. Giải pháp mới Trong những năm học vừa qua, ngành giáo dục nói chung và trường Tiểu học Yên Sơn nói riêng đã và đang tập trung đổi mới phương pháp giáo dục, trong đó “Công tác chủ nhiệm lớp” ngày càng được quan tâm và đòi hỏi cao hơn. Sự quan tâm đó được thể hiện qua các cuộc thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi do sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh Bình tổ chức năm học 2012 – 2013. Qua đó tôi nhận thấy: Công tác chủ nhiệm lớp có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động giáo dục học sinh nhầm nâng cao chất lượng giáo dục cũng như sự hình thành nhân cách cho học sinh. Để góp phần đưa phong trào học tập vào nề nếp và hình thành nhân cách cho học sinh, làm thay đổi hành vi và xác lập hành vi đạo đức chuẩn mực cho các em. Chính vì những lý do trên mà tôi chọn đề tài:“Một số giải pháp làm tốt công tác chủ nhiệm lớp ở trường Tiểu học hiện nay” với những giải pháp cụ thể sau: 2.1 Giải pháp 1:Tìm hiểu, phân loại đối tượng học sinh lớp chủ nhiệm Để giáo dục học sinh có kết quả tốt, GVCN lớp phải hiểu các em một cách đúng đắn, đầy đủ và cụ thể, từ đó lựa chọn những tác động sư phạm thích hợp. Ngược lại, nếu chúng ta không hiểu rõ học sinh thì những tác động sư phạm đó sẽ phản tác dụng và cho ta một kết quả không mong muốn. Chính vì vậy, GVCN cần phải hiểu rõ từng học sinh một cách đầy đủ và chính xác. 2.1.1 Tìm hiểu về hoàn cảnh sống của từng học sinh Cùng trong một lớp nhưng mỗi em được sinh ra và lớn lên trong một hoàn cảnh gia đình khác nhau. Có em được sống trong một gia đình đầy đủ cả về vật chất lẫn tinh thần; được sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình; bố mẹ là những người có phẩm chất, năng lực tốt Từ những điều kiện tốt đẹp này, sẽ giúp cho nhân cách học sinh phát triển toàn diện hơn. Ngược lại, có những em sống trong hoàn cảnh gia đình khó khăn về vật chất; bố mẹ thì luôn cãi nhau dẫn đến tính cách của các em có nhiều khiếm khuyết, lực học sa sút. Việc tìm hiểu hoàn cảnh sống của học sinh giúp cho giáo viên biết được những nguyên nhân, những thuận lợi, khó khăn đang tác động đến học sinh. Đồng thời cũng giúp giáo viên biết được phương pháp giáo dục con cái của phụ huynh đúng hay chưa đúng. Từ đó, GVCN có thể tham mưu và phối hợp với gia đình lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp nhất. Năm học 2021 – 2022 này, tôi được phân công chủ nhiệm lớp 5A, sau khi nhận lớp xong, tôi lập Phiếu điều tra lý lịch và Phiếu điều tra thông tin từ năm học trước để học sinh tự điền theo mẫu. Dựa vào phiếu điều tra này, tôi cập nhật thông tin vào sổ chủ nhiệm và lấy đó làm cơ sở để theo dõi, giúp đỡ học sinh vượt qua mọi hoàn cảnh vươn lên trong học tập. * Phiếu điều tra lí lịch: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. SƠ YẾU LÍ LỊCH HỌC SINH 1. Họ và tên học sinh: ..Giới tính: ........ 2. Sinh ngày: . Dân tộc: .Tôn giáo: . 3. Địa chỉ thường trú: . 4. Họ và tên cha: Nghề nghiệp: Số điện thoại 5. Họ và tên mẹ: Nghề nghiệp: Số điện thoại 6. Người giám hộ(nếu có): Nghề nghiệp: Số điện thoại 7. Hoàn cảnh gia đình: * Phiếu điều tra thông tin từ năm học trước: HỌ VÀ TÊN HỌC SINH: .. Đánh giá nhận xét Năng Được Thành tích Học sinh Ghi chú Học Năng Phẩm khiếu khen đặc biệt Khuyết tật lực lực chất thưởng Để tìm hiểu hoàn cảnh của học sinh, tôi gặp gỡ, trao đổi với giáo viên bộ môn; học sinh; Hội cha mẹ học sinh và bạn bè. Thậm chí, đích thân tôi đến tận nhà để xác thực trường hợp đặc biệt của một số học sinh như: học sinh thuộc cảnh gia đình hộ nghèo; học sinh mồ côi; học sinh cá biệt Từ đó tôi mới xây dựng kế hoạch chủ nhiệm và có những phương pháp giáo dục phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh lớp mình. 2.1.2 Tìm hiểu về đặc điểm thể chất, sinh lí của từng học sinh Đầu năm học, trường tôi thường tổ chức khám sức khỏe cho học sinh. Nội dung khám chủ yếu về chiều cao, cân nặng, vóc dáng, khuyết tật Dựa vào những đặc điểm về thể chất, sinh lí của từng học sinh mà tôi sắp xếp vị trí ngồi học cho học sinh được thuận tiện nhất và có hiệu quả.Từ đó, xây dựng được tinh thần đoàn kết, nhân ái trong tập thể. 2.1.3 Tìm hiểu về đặc điểm tâm lí của mỗi học sinh Trong quá trình nhận thức, tư duy của mỗi học sinh là không như nhau: có em thông minh ,nhanh nhẹn;có em chậm chạp trong học tập; có em cẩu thả, nhút nhát, có em thích vui chơi, giao tiếp Tùy từng đối tượng mà giáo viên có mức độ tác động khác nhau. Ví dụ: Cùng là một biểu hiện hành vi chưa đúng như nhau, nhưng có em phải phê bình nghiêm khắc, có em nhắc nhẹ, có khi chỉ nhắc chung chung hoặc có khi phải trực tiếp, có khi thông qua bạn bè, gia đình Khi tác động đến các đối tượng này, GV cần phải kiên trì, biết sử dụng, vận dụng các phương pháp giáo dục: như phương pháp tác động trực tiếp, phương pháp thuyết phục, phương pháp cảm hóa buộc học sinh phải thực hiện yêu cầu, chấp nhận quan điểm, chuẩn mực hành vi đạo đức mà giáo viên chủ nhiệm đặt ra. Những biểu hiện, hành vi tốt như: giúp đỡ bạn học tập, học sinh có bài làm hay, sáng tạo GVCN có thể tuyên dương, khen thưởng bằng lời. Tránh trường hợp không đáng khen mà khen quá lời cũng không tốt. Chỉ đáng nhắc nhở mà GVCN cảnh cáo, phê bình sẽ làm cho học sinh hậm hực, mất lòng tin, bi quan. Khi đánh giá từng cá nhân học sinh nên căn cứ vào năng lực, điều kiện cụ thể của từng em, cần tránh quan điểm khắt khe, định kiến nhất là đối với học sinh gặp hoàn cảnh khó khăn, có đặc điểm tâm sinh lí đặc biệt. 2.1.4 Nắm vững hoạt động học tập; những Năng lực và Phẩm chất của từng học sinh 2.1.4.1 Hoạt động học tập của học sinh. Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động mà học sinh phải thực hiện trong bài học, giáo viên cần quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh, nhóm học sinh theo tiến trình dạy học. Nhận xét bằng lời nói trực tiếp với học sinh hoặc viết nhận xét vào phiếu, vở của học sinh về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được; mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức; mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết, phù hợp với yêu cầu của bài học, hoạt động của học sinh. Quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh; áp dụng biện pháp cụ thể để kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. Do năng lực của học sinh không đồng đều nên có thể chấp nhận sự khác nhau về thời gian, mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Hàng tuần, giáo viên lưu ý đến những học sinh có nhiệm vụ chưa hoàn thành; giúp đỡ kịp thời để học sinh biết cách hoàn thành. Hàng tháng, giáo viên ghi nhận xét vào sổ theo dõi về mức độ hoàn thành nội dung học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác; dự kiến và áp dụng biện pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ kịp thời đối với những học sinh chưa hoàn thành nội dung học tập môn học, hoạt động giáo dục khác trong tháng. Khi nhận xét, giáo viên cần đặc biệt quan tâm động viên, khích lệ, biểu dương, khen ngợi kịp thời đối với từng thành tích, tiến bộ giúp học sinh tự tin vươn lên. 2.1.4.2 Sự hình thành và phát triển Năng lực của học sinh Các năng lực của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau: a) Tự phục vụ, tự quản: Thực hiện được một số việc phục vụ cho sinh hoạt của bản thân như vệ sinh thân thể, ăn, mặc; một số việc phục vụ cho học tập như chuẩn bị đồ dùng học tập ở lớp, ở nhà; các việc theo yêu cầu của giáo viên, làm việc cá nhân, làm việc theo sự phân công của nhóm, lớp; bố trí thời gian học tập, sinh hoạt ở nhà; chấp hành nội quy lớp học; cố gắng tự hoàn thành công việc. b) Giao tiếp, hợp tác: Mạnh dạn khi giao tiếp; trình bày rõ ràng, ngắn gọn; nói đúng nội dung cần trao đổi; ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng; ứng xử thân thiện, chia sẻ với mọi người; lắng nghe người khác, biết tranh thủ sự đồng thuận. c) Tự học và giải quyết vấn đề: Khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp, làm việc trong nhóm, lớp; khả năng tự học có sự giúp đỡ hoặc không cần giúp đỡ; tự thực hiện đúng nhiệm vụ học tập; chia sẻ kết quả học tập với bạn, với cả nhóm; tự đánh giá kết quả học tập và báo cáo kết quả trong nhóm hoặc với giáo viên; tìm kiếm sự trợ giúp kịp thời của bạn, giáo viên hoặc người khác; vận dụng những điều đã học để giải quyết nhiệm vụ trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện những tình huống mới liên quan tới bài học hoặc trong cuộc sống và tìm cách giải quyết. Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển năng lực; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các năng lực riêng, điều chỉnh hoạt động để tiến bộ. Hàng tuần, hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh và những người khác (nếu có) để nhận xét học sinh. 2.1.4.3 Sự hình thành và phát triển Phẩm chất của học sinh Các phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau: a) Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục: Đi học đều, đúng giờ; thường xuyên trao đổi nội dung học tập, hoạt động giáo dục với bạn, thầy giáo, cô giáo và người khác; chăm làm việc nhà giúp đỡ cha mẹ; tích cực tham gia các hoạt động, phong trào học tập, lao động và hoạt động nghệ thuật, thể thao ở trường và ở địa phương; tích cực tham gia và vận động các bạn cùng tham gia giữ gìn vệ sinh, làm đẹp trường lớp, nơi ở và nơi công cộng. b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm: Mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập, trình bày ý kiến cá nhân; nhận làm việc vừa sức mình; tự chịu trách nhiệm về các việc làm, không đổ lỗi cho người khác khi mình làm chưa đúng; sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai. c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết: Nói thật, nói đúng về sự việc; không nói dối, không nói sai về người khác; tôn trọng lời hứa, giữ lời hứa; thực hiện nghiêm túc quy định về học tập; không lấy những gì không phải của mình; biết bảo vệ của công; giúp đỡ, tôn trọng mọi người; quý trọng người lao động; nhường nhịn bạn.
File đính kèm:
skkn_mot_so_giai_phap_lam_tot_cong_tac_chu_nhiem_lop_o_truon.docx