Phiếu bài tập ôn tập Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 26 - Trường tiểu học Dương Minh Châu

Đọc thầm bài Thắng biển  

Chọn chữ cái trước ý trả lời đúng trả lời đúng nhất và làm bài tập sau:  
Câu 1 : Cuộc chiến đấu giữa con người với cơn bão biển được miêu tả theo trình tự nào?  
a. Biển tấn công - Biển đe doạ - Con người thắng biển . 
b. Biển đe doạ - Biển tấn công - Con người thắng biển . 
c. Con người thắng biển - Biển đe doạ - Biển trả thù . 

Câu 2: Hình ảnh nào dùng để so sánh nói lên sự đe doạ của cơn bão biển đối với con đê?  
a. Con mập đớp con cá chim nhỏ bé  
b. Một đàn cá voi lớn . 
b.  Khoảng mênh mông ầm ĩ . 
c.  Một cơn giận dữ điên cuồng .
pdf 9 trang Mạnh Hưng 19/12/2023 1180
Bạn đang xem tài liệu "Phiếu bài tập ôn tập Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 26 - Trường tiểu học Dương Minh Châu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phiếu bài tập ôn tập Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 26 - Trường tiểu học Dương Minh Châu

Phiếu bài tập ôn tập Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 26 - Trường tiểu học Dương Minh Châu
u vẫn cứng như sắt, và thân hình họ quấn 
chặt lấy những cọc tre đóng chắc, dẻo như chão. Tóc dài các cô quấn chặt vào cổ các cậu con 
trai, mồ hôi như suối, hòa lẫn với nước chát mặn. Đám người không sợ chết đã cứu được 
quãng đê sống lại. 
Theo CHU VĂN 
Đọc thầm bài Thắng biển 
Chọn chữ cái trước ý trả lời đúng trả lời đúng nhất và làm bài tập sau: 
Câu 1 : Cuộc chiến đấu giữa con người với cơn bão biển được miêu tả theo trình tự nào? 
a. Biển tấn công - Biển đe doạ - Con người thắng biển . 
b. Biển đe doạ - Biển tấn công - Con người thắng biển . 
c. Con người thắng biển - Biển đe doạ - Biển trả thù . 
Câu 2: Hình ảnh nào dùng để so sánh nói lên sự đe doạ của cơn bão biển đối với con đê? 
a. Con mập đớp con cá chim nhỏ bé 
b. Một đàn cá voi lớn . 
b. Khoảng mênh mông ầm ĩ . 
c. Một cơn giận dữ điên cuồng . 
Câu 3: Bằng cách nào con người đã cứu được quãng đê không bị sóng cuốn trôi? 
a. Bằng những tấm bê tông sắt thép. 
b. Bằng rừng cây vẹt ngập mặn . 
c. Bằng chính thân mình làm hàng rào sống . 
d. Bằng hàng rào cọc tre và dây chão. 
 Câu 4: Dòng nào sau đây ghi lại đúng ý nghĩa của bài văn: 
 a. Cảnh con người vật lộn với sóng biển để bảo vệ con đê. 
 b. Cảnh bão biển tàn phá con đê . 
c. Ca ngợi lòng dũng cảm, ý chí quyết thắng bảo vệ quê hương. 
d. Ca ngợi lòng dũng cảm, ý chí quyết thắng chống thiên tai bảo vệ đê biển. 
Câu 5: Dòng nào dưới đây ghi lại đúng các từ láy? 
a. mênh mông, ầm ĩ, ầm ầm, dây dài, rào rào, dữ dội . 
b. mênh mông, ầm ầm, nam nữ, dữ dội, rào rào . 
c. mỏng manh, giận dữ, ầm ĩ, rào rào, dữ dội, mênh mông . 
d. mênh mông, mỏng manh, ầm ĩ, ầm ầm, rào rào, dữ dội . 
Câu 6: Dòng nào dưới đây ghi lại đúng nghĩa của từ quả cảm 
a. kiên trì vợt qua khó khăn gian khổ . 
b. gan đến mức không còn biết sợ là gì. 
 c. quyết tâm và can đảm . 
d. thẳng thắn và trung thực . 
Câu 7: Đọc câu văn cuối trong bài, hãy cho biết: 
- Câu văn đó có cặp từ trái nghĩa là :  
- Câu văn đó có bộ phận chủ ngữ là:  
 - Câu văn đ...y inh? 
- lung ...... 
- giữ ...... 
- bình ....., 
- nhường ....... 
- rung ....... 
- thầm ..... 
- lặng ...... 
- học ..... 
- gia .......... 
- thông ...... 
TRƯỜNG TIỂU HỌC DƯƠNG MINH CHÂU 
LỚP 4 
TẬP ĐỌC TUẦN 26 
Ga-vrốt ngoài chiến lũy 
 Ăng-giôn-ra nói: 
- Chừng mười lăm phút nữa thì chiến lũy chúng ta không còn quá mười viên đạn. 
 Ga-vrốt nghe rõ câu nói đó. 
 Một lát sau, người ta thấy bóng cậu bé thấp thoáng ngoài đường phố, dưới làn mưa đạn. 
 Thì ra Ga-vrốt đã lấy một cái giỏ đựng chai trong quán ra khỏi chiến lũy. Nó dốc vào miệng 
giỏ những chiếc bao đầy đạn của bọn lính chết gần chiến lũy. 
- Cậu làm trò gì đấy? - Cuốc-phây-rắc hỏi. 
- Em nhặt cho đầy giỏ đây! 
- Cậu không thấy đạn réo à? 
 Ga-vrốt trả lời: 
- Có chứ, nó rơi như mưa ấy. Nhưng làm sao nào? 
 Cuốc-phây-rắc thét lên: 
- Vào ngay! 
- Tí ti thôi! Ga-vrốt nói. 
 Ngoài đường, lửa khói mịt mù. Điều đó rất có lợi cho Ga-vrốt. Dười màn khói và với thân 
hình bé nhỏ, cậu bé có thể tiến xa ngoài đường mà không ai trông thấy. Ga-vrốt dốc bảy, tám 
bao đạn đầu tiên không có gì nguy hiểm lắm. Em nằm xuống rồi lại đứng thẳng lên, ẩn vào 
một góc cửa, rồi lại phốc ra, tới, lui, dốc cạn các bao đạn và chất đầy giỏ. 
 Nghĩa quân mắt không rời cậu bé. Đó không phải là một em nhỏ, không phải là một con 
người nữa, mà là một thiên thần. Đạn bắn theo em, em nhanh hơn đạn. Em chơi trò ú tim với 
cái chết một cách thật ghê rợn. 
Theo HUY-GÔ 
Đọc thầm bài Ga-vrốt ngoài chiến lũy 
Chọn chữ cái trước ý trả lời đúng trả lời đúng nhất và làm bài tập sau: 
1. Ga-vrốt băng qua chiến lũy nhằm mục đích gì? 
A. Chạy trốn khỏi chiến trường ác liệt này. 
B. Tuyên bố đầu hàng vì nghĩa quân đã hết đạn. 
C. Trút đạn của địch đem về tiếp đạn cho nghĩa quân. 
D. Cướp vũ khí địch đem về cho nghĩa quân. 
2. Những chi tiết nào không thể hiện lòng dũng cảm của Ga-vrốt? 
A. Ga-vrốt đã lấy một cái giỏ đựng chai trong quán ra khỏi chiến lũy. 
B. Em nằm xuống rồi lại đứng thẳng lên, ẩn ...hông ngại khó khăn đi cướp đạn của địch đem về cho nghĩa quân. 
B. Vì em như thiên thần được trời cử xuống để đem lại vinh quang cho nghĩa quân. 
C. Vì em đã hi sinh trong khi đang làm nhiệm vụ, bóng hình em đẹp tựa thiên thần. 
D. Vì em không ngại hiểm nguy trút những bao đạn đem về cho nghĩa quân. 
6. Dòng nào dưới đây diễn tả đúng tính cách của Ga-vrốt? 
A. Nhanh nhẹn, dũng cảm, không ngại hiểm nguy. 
B. Nhanh nhẹn, xinh xắn, đáng yêu như thiên thần. 
C. Láu cá, khôn lỏi và sợ hãi trước quân địch. 
D. Nhút nhát, rụt rè, chậm chạp và lười biếng. 
7. Nội dung của bài Ga-vrốt ngoài chiến lũy là gì? 
A. Phê phán cuộc chiến tranh phi nghĩa. 
B. Ca ngợi lòng dũng cảm của chú bé Ga-vrốt. 
C. Ca ngợi lòng trung thành của chú bé Ga-vrốt. 
D. Nói lên sự ác liệt của cuộc chiến tranh. 
TRƯỜNG TIỂU HỌC DƯƠNG MINH CHÂU 
LỚP 4 
TẬP LÀM VĂN TUẦN 26 
Em hãy viết 1 đoạn thân bài tả loài cây mà em biết. 
Bài làm 
ĐÁP ÁN 
TẬP ĐỌC TUẦN 26 
Thắng biển 
Câu 1: b 2: a 3: c 4: d 5: d 6: c 
7:- Câu văn đó có cặp từ trái nghĩa là : 
Đám người không sợ chết đã cứu được quãng đê sống lại. 
- Câu văn đó có bộ phận chủ ngữ là: Đám người không sợ chết 
 - Câu văn đó có bộ phận vị ngữ là: đã cứu được quãng đê sống lại. 
CHÍNH TẢ 
1. Điền vào chỗ trống l hoặc n 
Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là 
hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả 
đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen, đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, 
lượn lên lượn xuống. 
2. Điền vào chỗ trống tiếng có vần in hoặc inh 
- lung linh - thầm kín 
- giữ gìn - lặng thinh 
- bình minh - học sinh 
- nhường nhịn - gia đình 
- rung rinh - thông minh 
TẬP ĐỌC TUẦN 26 
Ga-vrốt ngoài chiến lũy 
Câu 1: C 2: D 3: B 4: C 5: B 6: A 7: B 

File đính kèm:

  • pdfphieu_bai_tap_on_tap_tieng_viet_lop_4_tuan_26_truong_tieu_ho.pdf