Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 21 - Năm học 2021-2022 - Lương Thị Lý

docx 19 trang Biện Quỳnh 01/08/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 21 - Năm học 2021-2022 - Lương Thị Lý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 21 - Năm học 2021-2022 - Lương Thị Lý

Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 21 - Năm học 2021-2022 - Lương Thị Lý
 KẾ HOẠCH BÀI DẠY LỚP 1 – TUẦN 20
 Thứ ba ngày 8 tháng 02 năm 2022
 Toán
 Em ôn lại những gì đã học (tiết 1)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Học xong bài này, HS đạt các yêư cầu sau: 
- Đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100.
- Thực hành vận dụng đọc, viết, so sánh các số đã học trong tình huống thực tế.
- Phát triền các NL toán học.
+ Năng lực giao tiếp toán học và hợp tác ( trao đổi thảo luận cùng bạn để tìm kết 
quả); Năng lực tư duy và lập luận toán học (vạn dụng kiến thức có liên quan giải 
quyết tình huống có vấn đề) , Năng lực tự giải quyết vấn đề toán học và sáng tạo ( 
vận dụng các số vừa học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế.)
- Hình thành phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm, tích cực hăng say. Tự giác thực hiện 
và hoàn thành các nhiệm vụ được giao
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
GV: Máy tính, tivi.
HS: Bộ đồ dùng học toán. VBT Toán
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Khởi động ( 5’)
Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới
Cách tiến hành:
Chơi trò chơi “Ai nhanh hơn” theo nhóm hoặc cả lớp:
- GV đọc các số, yêu cầu HSviết vào bảng con. Một số em phân tích cấu tạo số đó.
- Gv cùng HS nhận xét.
Hoạt động 2: Thực hành, luyện tập(1 5’)
Bài 1: Đọc những số còn thiếu để có bảng các số từ 1 đến 100
- HS viết (ra vở hoặc phiếu) hoặc đặt các thẻ số còn thiếu vào ô ? trong bảng các số từ 
1 đến 100 rồi đọc kết quả cho bạn nghe.
- HS đặt câu hỏi cho bạn để cùng nhau nắm vững một số đặc điểm của bảng các số từ 
1 đến 100, chẳng hạn:
+ Bảng này có bao nhiêu số?
+ Nhận xét các số ở hàng ngang, hàng dọc.
+ Che đi một hàng (hoặc một cột), đọc các số đã che.
+ Chọn hai số, so sánh hai số đã chọn.
+ Chọn 3 hoặc 4 số, so sánh rồi chỉ ra số nào lớn nhất, số nào bé nhất.
Bài 2: a) trò chơi “số nào lớn hơn”
 b) = ?
a) HS thực hiện theo cặp: Cùng nhau rút ra hai thẻ số bất kì, so sánh xem số nào lớn 
hon, số nào bé hơn. Đọc cho bạn nghe kết quả và chia sẻ cách làm.
b) HS thực hiện các thao tác: - Cá nhân HS suy nghĩ, tự so sánh hai số, sử dụng các dấu (>, <. =) va Viết kết quả 
vào vở.
- HS đổi vở cùng kiểm tra, đọc kết quả và chia sẻ với bạn cách làm. GV đặt câu hỏi 
để HS giải thích cách so sánh của các em.
Bài 3: Trả lời câu hỏi:
- HS nêu yêu cầu bài
- HS thảo luận nhóm 2 cùng làm bài
- Các nhóm trình bày trước lớp
- GV cùng HS chốt lại
a) Số 28 gồm 2 chục và 8 đơn vị;
b) Số 41 gồm 4 chục và 1 đơn vị;
c) Số 55 gồm 5 chục và 5 đơn vị;
d) Số 70 gồm 7 chục và 0 đơn vị;
e) Số 99 gồm 9 chục và 9 đơn vị.
Hoạt động 4: Vận dụng
 - HS có thể đặt câu hỏi để đố bạn với các số khác, chẳng hạn: số 66 gồm mấy chục 
và mấy đơn vị?
- HS chia sẻ trước lớp
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 ...........................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
 __________________________________________ 
 Tiếng Việt
 oang oac
 I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Phát triển năng lực đặc thù
1.1. Năng lực ngôn ngữ
- Nhận biết vần oang, vần oac; đánh vần, đọc đúng tiếng có các vần oang, oac. 
- Nhìn chữ, tìm và đọc đúng tiếng có vần oang, vần oac. 
- Viết đúng các vần oang, oac, các tiếng khoang (tàu), (áo) khoác cỡ vừa (trên bảng 
con).
1.2. Năng lực văn học
- Đọc đúng và hiểu bài Tập đọc Thỏ trắng và quạ khoang.
2. Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất
* Năng lực chung: Tự chủ, tự học,( làm việc vá nhân, tự hoàn thành bài tập)giao 
tiếp, hợp tác, ( HS biết thảo luận N2, trả lời được các câu hỏi ở bài tập 2,3),
giải quyết vấn đề và sáng tạo: tìm thêm các tiếng ngoài bài, đặt vâu chứa vần mới 
học.
 * Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái: chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- GV: Máy tính, tivi, SGK
- HS: Bảng con, vở bài tập TV, Bộ đồ dùng TV III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Khởi động ( 5’)
Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới
Cách tiến hành:
- Học sinh chơi Hái táo, ôn lại một số vần đã học.
- GV nhận xét và kết nối vào bài mới
Hoạt động 2: Chia sẻ và khám phá( 15’)
Mục tiêu: 
- Nhận biết vần oang, vần oac; đánh vần, đọc đúng tiếng có các vần oang, oac. 
Cách tiến hành
2.1. Dạy vần oang 
- GV viết: o, a, ng. HS: o - a - ngờ - oang.
- HS nói: khoang tàu. Tiếng khoang có vần oang. Phân tích vần oang: âm o đứng 
trước, a đứng giữa, ng đứng cuối. / Đánh vần, đọc trơn: o - a - ngờ - oang / khờ - 
oang - khoang/ khoang tàu.
2.2. Dạy vần oac (như vần oang) 
* Củng cố: Cả lớp đọc trơn các vần, từ khoá: oang, khoang tàu; oac, áo khoác, so 
sánh hai vần giống và khác nhau ở điểm nào.
Hoạt động 3: Luyện tập( 15’)
Mục tiêu: 
- Nhìn chữ, tìm và đọc đúng tiếng có vần oang, vần oac. 
- Viết đúng các vần oang, oac, các tiếng khoang (tàu), (áo) khoác cỡ vừa (trên bảng 
con).
- Đọc đúng và hiểu bài Tập đọc Thỏ trắng và quạ khoang.
Cách tiến hành
3.1. Mở rộng vốn từ (BT 2: Tiếng nào có vần oang? Tiếng nào có vần oac?) 
- Vài HS cùng đánh vần, cả lớp đọc trơn từng từ ngữ: nứt toác, xoạc chân,...
- HS tìm tiếng có vần oang, vần oac; mời 1 nhóm 3 – 4 HS chơi trò chơi truyền điện. 
VD với tốp có 4 HS (Hà, Lê, Sơn, Nam):
+ HS 1 (Hà) chỉ HS 2 (Lê) nêu YC: Bạn Lê nói tiếng có vần oang. 
+ HS 2 (Lê) đáp: quạ khoang. Tiếng khoang có vần oang. 
+ Sau đó HS 2 (Lê) chỉ HS 3 (Sơn), nêu YC: Bạn Sơn nói tiếng có vần oac.
+ HS 3 (Sơn) đáp: xoạc chân. Tiếng xoạc có vần oac. 
+ HS 3 (Sơn) chỉ HS 1 (Hà): Bạn Hà nói tiếng có vần oac. 
+ HS 1 (Hà): nứt toác. Tiếng toác có vần oac. 
+ HS 1 (Hà) chỉ HS 4 (Nam): Bạn Nam nói tiếng có vần oang. 
+ HS 4 (Nam): áo choàng. Tiếng choàng có vần oang.
 (Nếu HS nói tiếng có vần oang, oac ở ngoài bài cũng không sao). 
- GV chỉ từng từ, cả lớp: Tiếng toác có vần oac. Tiếng khoang có vần oang,... 
- Yêu cầu HS tìm thêm các tiếng ngoài bài có vần oang, oac
3.2. Tập viết (bảng con - BT 4). 
a) HS đọc các vần, tiếng: oang, oac, khoang tàu, áo khoác. b) Viết vần: oang, oac
- 1 HS đọc vần oang, nói cách viết. 
- GV viết vần oang, hướng dẫn cách nối nét giữa o và a, giữa n và g./ Làm tương tự 
với vần oac.
- HS viết: oang, oac (2 lần). 
c) Viết: khoang (tàu), (áo) khoác
- GV viết tiếng khoang, hướng dẫn cách lia bút khi kết thúc kh để viết tiếp oang./ 
Làm tương tự với khoác, dấu sắc đặt trên a. 
- HS viết: khoang (tàu), (áo) khoác (2 lần).
 TIẾT 2
3.3. Tập đọc (BT 3)
a) GV chỉ hình minh hoạ, giới thiệu bài Thỏ trắng và quạ khoang: Quạ khoang đang 
bay lên, chó đuổi theo thỏ trắng. Thỏ trắng chạy vắt chân lên cổ. 
b) GV đọc cả bài, giọng hồi hộp ở đoạn kể chó vồ quạ, đuổi bắt thỏ. Giải nghĩa từ: 
khoác lác (nói phóng lên cho oai, không có thật); tẽn tò (cảm giác ngượng, xấu hổ, bị 
hẫng vì nhầm lẫn); bẽn lẽn (dáng rụt rè, thiếu tự tin vì thẹn, xấu hổ).
Giải nghĩa từ: quạ khoang (loài chim quạ, lông đen nhưng phía sau cổ, trên lưng, và 
một dải quanh ngực có màu trắng, có cánh dài, mỏ dài, hay bắt gà con).
c) Luyện đọc từ ngữ: quạ khoang, khoe, biết bay, khoác lác, tẽn tò, nhảy lên, lao 
tới, nhanh như cắt, rối rít, bẽn lẽn.
d) Luyện đọc câu
- GV: Bài có 12 câu. 
- GV chỉ từng câu cho HS đọc vỡ. Có thể đọc liền 2 cầu ngắn, đọc liền 3 câu cuối 
bài..
- Đọc tiếp nối từng câu (đọc liền 2, 3 câu) (cá nhân, từng cặp). Chú ý nghỉ hơi câu dài 
để không bị hụt hơi: Thỏ thấy vậy / bèn nhảy lên mô đất...
e) Thi đọc từng đoạn, cả bài (chia bài làm 3 đoạn: mỗi đoạn 4 câu). 
g) Tìm hiểu bài đọc 
- GV nêu YC, mời 1 HS đọc 3 ý. 
- HS làm bài trong VBT. 
- 1 HS báo cáo kết quả. 
- GV chỉ từng ý, cả lớp đồng thanh: 
a) Thỏ mắng quạ khoác lác. (Sai) 
b) Thỏ dũng cảm, mưu trí cứu quạ. (Đúng) 
c) Quạ cảm ơn thỏ. (Đúng). 
* Cả lớp đọc 8 vần vừa học trong tuần (SGK, chân trang 60). 
Hoạt động 4: vận dụng, trải nghiệm( 2’)
Mục tiêu: Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống
Cách tiến hành: 
- HS tìm tiếng ngoài bài có vần oang, oac 
- Đọc bài tập đọc cho người thân nghe.
- GV nhận xét tiết học. IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 ...........................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
 __________________________________
 Thứ tư ngày 9 tháng 02 năm 2022
 Tiếng Việt
 Tập viết (sau bài 126, 127)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Phát triển năng lực đặc thù
1.1. Năng lực ngôn ngữ
- Viết đúng các vần uyn, uyt, oang, oac, từ ngữ màn tuyn, xe buýt, khoang tàu, áo 
khoác - kiểu chữ cỡ vừa và cỡ nhỏ, chữ viết rõ ràng, đều nét.
2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất
NL: Tự chủ, tự học, thẩm mĩ
Phẩm chất: Rèn luyện tính kiên nhẫn, cẩn thận
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- GV: máy tính, ti vi
- HS: bảng con, vở Luyện viết 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 
Hoạt động 1: Khởi động(5’)
Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập và kết nối vào bài học mới.
Cách tiến hành: 
 - GV cho học sinh cùng khỏi động một bài hát.
- Viết bảng con một số chữ đã học.
- GV nhận xét và kết nối vào bài học mới
Hoạt động 2: Luyện tập (28’)
Mục tiêu:
- Viết đúng các vần uyn, uyt, oang, oac, từ ngữ màn tuyn, xe buýt, khoang tàu, áo 
khoác - kiểu chữ cỡ vừa và cỡ nhỏ, chữ viết rõ ràng, đều nét.
Cách tiến hành: 
2.1. Viết chữ cỡ nhỡ
- HS đọc trên bảng các vần và từ ngữ (cỡ vừa): uyn, màn tuyn; uyt, xe buýt; oang, 
khoang tàu; oac, áo khoác.
- GV hướng dẫn HS viết (chia 2 chặng: mỗi chặng một cặp vần, từ ngữ): 
+ uyn: Chú ý viết liền nét u - y - n (không nhấc bút).
+ màn tuyn: Viết chữ màn cần lưu ý lia bút từ m sang a, viết tiếp n, thêm dấu huyền 
trên a thành chữ màn. Chữ tuyn bắt đầu bằng t, nối nét sang vần uyn. Khoảng cách 
giữa 2 chữ màn tuyn bằng 1 con chữ o.
+ uyt: Chú ý viết liền nét u - y - t (không nhấc bút, từ y sang t chỉ rê bút). + xe buýt: Viết liền nét chữ xe. Viết chữ buýt: rê bút từ b sang u để viết tiếp vần 
tuyt, thêm dấu sắc trên y thành buýt. Chú ý khoảng cách hợp lý giữa xe và buýt.
+ oang: Chú ý rê bút, chuyển hướng khi viết xong o để viết sang a, giữa n và g có thể 
lia bút, để khoảng cách giữa n và g không xa quá. .
+ khoang tàu: Viết xong kh, lia bút viết tiếp vần oang; chữ tàu viết liền nét, ghi dấu 
huyền trên a thành chữ tàu. Chú ý khoảng cách hợp lý giữa khoang và tàu.
+ oac: Chú ý viết o - a như ở vần oang; từ a lia bút viết tiếp c thành oac.
+ áo khoác: Chú ý lia bút từ a sang o, thêm dấu sắc trên a thành chữ áo. Viết chữ kh, 
vần oac, dấu sắc đặt trên a.
- HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai. 
2.2. Viết chữ cỡ nhỏ 
- HS đọc các từ ngữ (cỡ nhỏ): màn tuyn, xe buýt, khoang tàu, áo khoác.
- GV hướng dẫn HS cách viết các chữ theo cỡ nhỏ. Chú ý chiều cao các con chữ: t 
cao 1,5 li ; y, b, k, h, g: cao 2,5 li.
- HS viết vào vở Luyện viết, hoàn thành phần Luyện tập thêm.
Hoạt động 3: Vận dụng, trải nghiệm(2’)
Mục tiêu: Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống
Cách tiến hành: 
- HS về nhà đọc các tiếng, từ vừa viết cho người thân nghe.
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 .................................................................................... 
 __________________________________________
 Tiếng Việt
 Kể chuyện: Cá đuôi cờ
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Phát triển năng lực đặc thù
1.1. Năng lực ngôn ngữ
- Nghe và nhớ câu chuyện.
- Nhìn tranh, nghe GV hỏi, trả lời được từng câu hỏi theo tranh.
1.2. Năng lực văn học
- Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi cá săn sắt tốt bụng, sắp đến đích vẫn sẵn sàng bỏ 
cuộc đua để giúp chị chim sẻ tìm lại quả trứng sắp nở. Chê cá rô ích kỷ, chỉ nghĩ đến 
chiến thắng. Cá săn sắt được mọi người yêu quý, đính lá cờ vào đuôi.
2. Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất
* Năng lực chung: Tự chủ, tự học,( làm việc vá nhân, tự hoàn thành bài tập)giao tiếp, 
hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo:
* Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái: chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập, biết yêu quý 
ông bà.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV: Máy tính, tivi.
HS: Bộ ĐD TV, vở bài tập TV
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Khởi động(5’)
Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập và kết nối vào bài học mới.
Cách tiến hành:
- GV chiếu lên bảng tranh minh họa truyện Hoa tặng bà.
- Mời - HS 1 trả lời câu hỏi theo 3 tranh đầu. HS 2 kể chuyện theo 3 tranh cuối.
- Gv cùng HS nhận xét, kết nối vào bài học mới.
Hoạt động 2: Chia sẻ và giới thiệu câu chuyện
Mục tiêu:
- Nhìn tranh, nghe GV hỏi, trả lời được từng câu hỏi theo tranh.
Cách tiến hành:
GV chiếu lên bảng 6 tranh minh hoạ, giới thiệu chuyện Cá đuôi cờ: Các em hãy xem 
tranh để biết chuyện có những nhân vật nào? / GV (chỉ hình cá săn sắt): Truyện có cá 
săn sắt (cả lớp nhắc lại: cá săn sắt). GV (chỉ hình cá rô, chị chim sẻ): Truyện có cá rô, 
chị chim sẻ. Ngoài ra còn có cua, ếch, các loài cá khác. / GV: Hãy đoán điều gì xảy ra 
trong câu chuyện? (Các loài cá mở hội thi bơi. Có chuyện gì đó đã xảy ra với chim 
sẻ...).
1.2. Giới thiệu câu chuyện: Câu chuyện kể về cuộc thi bơi giữa các loài cá. Cá săn 
sắt và cá rô đã vượt lên trước nhưng giữa đường, cá săn sắt lại dừng cuộc thi Vì muốn 
giúp đỡ chị chim sẻ. Cá săn sắt về đích chậm nhưng vẫn được trao giải. Vì sao như 
vậy? Các em hãy theo dõi câu chuyện.
Hoạt động 3: Khám phá và luyện tập
Mục tiêu:
- Nghe và nhớ câu chuyện.
- Nhìn tranh, nghe GV hỏi, trả lời được từng câu hỏi theo tranh.
Cách tiến hành: 
2.1. Nghe kể chuyện: GV kể chuyện 3 lần với giọng diễn cảm. Nhấn giọng, gây ấn 
tượng với các từ ngữ gợi tả, gợi cảm, làm rõ thái độ, hành động khác biệt của cá rô, 
cá săn sắt trước tai nạn của chị chim sẻ, thái độ cảm phục của cả hội thi trước hành 
động cao đẹp của cá săn sắt.
2.2. Trả lời câu hỏi theo tranh 
a) Mỗi HS trả lời câu hỏi theo 1 tranh
- GV chỉ tranh 1, hỏi: Các loài cá trong hồ mở hội gì? (Các loài cá trong hồ mở hội 
thi bơi). Ai đã vượt lên trước? (Cá săn sắt và cá rô đã vượt lên trước).
- GV chỉ tranh 2: Khi cá săn sắt và cá rô đang cố sức về đích thì chim sẻ bay đến nói 
gì? (Khi cá săn sắt và cá rô đang cố sức về đích thì chị chim sẻ bay đến, kêu thảm 
thiết: “Ai cứu con tôi với! Trứng của tôi sắp nở nhưng cơn dông đã lật nhào tổ của tôi 
xuống hồ rồi”.
- GV chỉ tranh 3: Cá rô hay cá săn sắt quay lại giúp chị chim sẻ? (Ca săn sắt lập tức 
quay lại giúp chị chim sẻ). - GV chỉ tranh 4: Cá săn sắt đã giúp được gì cho chị chim sẻ? (Cá săn sắt đã tìm thấy 
trứng giúp chị chim sẻ). Khi nó tiếp tục cuộc thi thì ai đã về đích? (Khi nó tiếp tục 
cuộc thi thì cá rô đã về đích rồi).
- GV chỉ tranh 5: Tại lễ trao giải, chim sẻ đã nói gì với mọi người? (Tại lễ trao giải, 
chim sẻ đã nói với mọi người: “Cá săn sắt đang dẫn đầu cuộc đua nhưng anh ấy đã 
dừng lại để cứu con tôi nên mới về đích chậm”).
- GV chỉ tranh 6: Vì sao cá săn sắt được trao giải đặc biệt? (Cá săn sắt được trao giải 
đặc biệt vì lòng tốt sẵn sàng cứu người). Vì sao cá săn sắt còn được gọi là cá đuôi cờ? 
(Cá săn sắt còn được gọi là cá đuôi cờ vì mọi người đã đính giải thưởng đặc biệt là lá 
cờ vào đuôi của nó).
b) Mỗi HS trả lời các câu hỏi theo 2 tranh. 
c) 1 HS trả lời các câu hỏi theo 6 tranh. 
2.3. Kể chuyện theo tranh (GV không nêu câu hỏi) 
a) Mỗi HS chỉ 2 tranh, tự kể chuyện.
b) HS kể chuyện theo tranh bất kì. HS có thể chọn tranh bằng trò chơi Xúc xắc 6 mặt, 
HS 1 gieo quân xúc xắc, xuất hiện mặt số nào thì kể theo tranh đoạn ấy (VD: gieo xúc 
xắc được số 5 – kể theo tranh 5). HS 2 gieo xúc xắc và kể đoạn khác. Nếu gieo trúng 
số của bạn trước (đoạn đã kể) thì gieo lại để rơi vào đoạn chưa kể.
c) 1 hoặc 2 HS chỉ tranh, tự kể toàn bộ câu chuyện.
* GV cất tranh, 1 HS giỏi kể lại câu chuyện. 
2.4. Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện
- GV: Em nhận xét gì về cá săn sắt? (Cá săn sắt tốt bụng, sẵn lòng giúp đỡ người 
khác. Cá săn sắt thương người, đang thi cũng quay lại giúp chị chim sẻ tìm quả trứng 
rơi xuống hồ,...).
- GV: Em nhận xét gì về cá rô? (Cá rô chỉ nghĩ đến cuộc thi, nghe chị chim sẻ kêu 
cứu cũng không giúp. / Cá rô chỉ nghĩ đến mình, không giúp người khác lúc khó 
khăn. Cá rô đáng trách...).
- GV: Câu chuyện khen ngợi cá săn sắt đã giúp đỡ chị chim sẻ nên được mọi người 
yêu quý, được đính cờ vào đuôi nên có tên là cá đuôi cờ.
Hoạt động 4: Vận dụng, trải nghiệm(2’)
Mục tiêu: Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống
Cách tiến hành:
- GV dặn dò HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe.
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 ..................................................................................................................................... 
 ___________________________________________
 Tự nhiên xã hội
 Bài 15. CÁC GIÁC QUAN ( tiết 1,2)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
 Sau bài học, HS đạt được
* Về nhận thức khoa học: - Nêu được tên, chức năng của các giác quan. 
 * Về tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh:
- Quan sát và trải nghiệm thực tế để phát hiện ra chức năng của năm giác quan và tầm 
 quan trọng của các giác quan. 
- Năng lực: Năng lực giao tiếp, hợp tác, quan sát (biết trao đổi, chia sẻ với bạn trong 
 nhóm); giải quyết vấn đề (trả lời các câu hỏi, iải thích được ở mức độ đơn giản tại sao 
 cần phải bảo vệ các giác quan, thực hiện bảo vệ các giác quan của cơ thể)
- Phẩm chất: nhân ái (Thực hiện được các việc cần làm để bảo vệ các giác quan trong 
 cuộc sống hằng ngày, đặc biệt biết cách phòng tránh cận thị học đường. 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 - Các hình trong SGK.
 - VBT Tự nhiên và Xã hội 1. 
- Bộ tranh về các giác quan.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 A. Khởi động (5’)
 Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới
 Cách tiến hành:
 - HS nghe bài hát về các giác quan
- GV giới thiệu bài học: Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu những bộ phận của 
 cơ thể giúp chúng ta nhận biết được các vật xung quanh. \
 B.Khám phá kiến thức mới( 30’)
Hoạt động 1: Tìm hiểu về các giác quan
Mục tiêu 
– Xác định các bộ phận cơ thể (mắt, tai, mũi, lưỡi, da) và các chức năng của chúng.
 - Tìm hiểu về những thông tin mà các giác quan cung cấp cho chúng ta. 
Cách tiến hành
Bước 1: Làm việc theo nhóm
 + Các bạn trong hình có thể nhìn, nghe được gì? 
+ Các bạn đó đã nhìn và nghe bằng bộ phận nào của cơ thể? 
+ Bả, mẹ và các bạn trong hình đang làm gì?
+ Những bộ phận nào của cơ thể giúp nhận biết được vỏ mít xù xì,mùi thơm, vị ngọt 
 của múi mít?
Bước 2: Làm việc cả lớp
 - Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc trước lớp.
 - HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời. 
- Tiếp theo, HS trả lời câu hỏi: Em nhìn, nghe, ngửi, nếm, sờ các vật xung quanh 
 bằng những bộ phận nào của cơ thể?
- Kết thúc hoạt động này, GV chốt lại nội dung chính: Cơ thể chúng ta có 5 giác quan 
là: nhìn, nghe, ngửi, nếm, sờ, - Tuỳ vào trình độ của HS mà GV có thể giới thiệu mở rộng cho HS: tên khoa học 
 chính xác của năm giác quan là: thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác 
 tương ứng với nhìn, nghe, ngửi, nếm, sờ. 
Hoạt động 2: Chơi trò chơi “Nếu... thì ”
Mục tiêu 
- Gắn kết các bộ phận cơ thể thực hiện chức năng của các giác quan tương ứng.
Cách tiến hành 
Bước 1: HS chơi theo nhóm lớn (8 – 9 HS).
- Mỗi nhóm cần 1 quả bóng và đứng thành vòng tròn.
- Cách chơi như sau:
- HS 1 cầm bóng sẽ vừa ném bóng cho bạn khác vừa phải nói câu đầu có chữ “Nếu... 
 ”, Ví dụ: “Nếu là mùi ”.
- HS 2 bắt được bóng phải nói ngay: “... thì tôi sẽ ngửi được các mùi khác nhau ”. 
 Tiếp theo, HS 2 vừa ném bóng cho HS 3 vừa nói một câu có chữ “Nếu... ". Ví dụ: 
 “Nếu là tai ". 
- HS 3 bắt được bỏng nói ngay: “... thì tôi sẽ nghe được các âm thanh khác nhau ”. 
 Trò chơi cứ tiếp tục như vậy sau khi HS đã nói đủ tên mắt, tai, da, mũi, lưỡi.
 Lưu ý: Ai không bắt được bỏng là bị thua, ai bắt được bóng nhưng nói câu “thì... ” 
 chậm, tất cả cùng đêm 1, 2, 3 mà không trả lời được cũng bị thua
Bước 2: Làm việc cả lớp
- Sau trò chơi, HS thua ở các nhóm lên mua hoặc hát một bài. 
- Cả lớp thảo luận câu hỏi: Qua trò chơi, các em rút ra được điều gì? (Trò chơi giúp 
 em nói nhanh được tên các bộ phận cơ thể thực hiện chức năng của các giác quan 
 tương ứng với nó.) 
Hoạt động 4: Xử lí tình huống khi gặp người có khó khăn về nhìn hoặc nghe
Mục tiêu 
- Thể hiện được sự cảm thông và có ý thức giúp đỡ những người có khó khăn về nhìn 
 hoặc nghe.
Cách tiến hành
 Bước 1: Làm việc cả lớp 
- GV nêu câu hỏi: Em có thể hỗ trợ người thân, bạn bè hoặc những người tình cờ gặp 
 trên đường gặp khó khăn về nhìn (nhìn không rõ hoặc không nhìn thấy gì) hoặc nghe 
 (nghe không rõ hoặc không nghe được như thế nào?
 - Mỗi nhóm chọn một trong những tình huống trên để thảo luận. Ví dụ: 
* Nhóm 1: Có ông hoặc bà, tai nghe không rõ.
* Nhóm 2: Tinh cờ khi chuẩn bị sang đường, em gặp một người không nhìn thấy gì 
 (hình trang 103 SGK).
Bước 2: Làm việc theo nhóm - Các nhóm thảo luận tình huống của nhóm mình đã nhận và có thể phân công nhau 
 đóng vai thể hiện cách các em hỗ trợ những người có khó khăn về nhìn hoặc nghe.
 Bước 3: Làm việc cả lớp
- Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận hoặc đóng vai trước lớp. Các 
 nhóm khác góp ý bổ sung. 
- Kết thúc hoạt động này, HS đọc lời con ong trang 103 (SGK). Tuỳ vào trình độ của 
 HS, GV có thể mở rộng những người khiếm thính là những người có khó khăn về 
 nghe, những người khiếm thị là những người có khó khăn về nhìn.
C. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG ( HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ)
 IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 ...........................................................................................................................
 .............................................................................................................................................................
 ________________________________
 Thứ năm ngày 10 tháng 02 năm 2022
 Toán 
 Em ôn lại những gì đã học (tiết 2)
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
 Học xong bài này, HS đạt các yêư cầu sau: 
 - Đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100.
 - Thực hành vận dụng đọc, viết, so sánh các số đã học trong tình huống thực tế.
 - Phát triền các NL toán học.
 + Năng lực giao tiếp toán học và hợp tác ( trao đổi thảo luận cùng bạn để tìm kết 
 quả); Năng lực tư duy và lập luận toán học (vạn dụng kiến thức có liên quan giải 
 quyết tình huống có vấn đề) , Năng lực tự giải quyết vấn đề toán học và sáng tạo
 (vận dụng các số vừa học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế.)
 - Hình thành phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm, tích cực hăng say. Tự giác thực hiện 
 và hoàn thành các nhiệm vụ được giao
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 GV: Máy tính, tivi.
 HS: Bộ đồ dùng học toán. VBT Toán
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 Hoạt động 1: Khởi động ( 5’)
 Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới
 Cách tiến hành:
 Chơi trò chơi “Ai nhanh hơn” theo nhóm hoặc cả lớp:
 - GV đọc các số, yêu cầu HSviết vào bảng con. Một số em phân tích cấu tạo số đó.
 - Gv cùng HS nhận xét.
 thắng cuộc. Hoạt động 2: Thực hành, luyện tập( 25’)
Bài 4: Cho các số :
- HS quan sát các số 49, 68, 34, 55. Suy nghĩ tìm số bé nhất, số lớn nhất rồi sắp xếp 
các thẻ số trên theo thứ tự từ lớn đến bé.
- Có thể thay bằng các thẻ số khác và thực hiện tương tự như trên.
Bài 5: Số ?
- Cá nhân HS quan sát tranh và đếm số lượng đồ vật trong mỗi hình.
- Đặt thẻ số phù hợp vào ô dấu ?.
- HS chia sẻ thông tin thực tiễn về đếm số lượng trong cuộc sống (Hằng ngày, các em 
có phải đếm không? Kể một vài tình huống, ...)
C. Hoạt động vận dụng
Bài 6: Số ?
- Cá nhân HS dùng thước có vạch xăng-ti-mét để đo chiều cao của cửa sổ, cửa ra vào, 
chiều ngang ngôi nhà và chiều dài mái nhà.
- HS dùng các thẻ số gắn vào các ô dấu ? cho phù hợp.
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 ..................................................................................................................................... 
 ___________________________________
 Tiếng Việt
 Ôn tập
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Phát triển năng lực đặc thù
1.1. Năng lực ngôn ngữ
- Đọc đúng và hiểu bài Tập đọc Những người bạn tốt.
- Làm đúng BT điền dấu kết thúc câu: dấu chấm, dấu chấm hỏi. 
- Nghe viết 2 câu văn với cỡ chữ nhỏ, không mắc quá 1 lỗi. 
1.2. Năng lực văn học
- Hiểu bài Tập đọc Vườn thú.
2. Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất
* Năng lực chung: Tự chủ, tự học ( làm việc cá nhân, tự hoàn thành bài tập), giao 
tiếp, hợp tác( Hoạt động nhóm 2, trả lời các câu hỏi ở BT2, phần tìm hiểu bài, viết 
câu đã học), giải quyết vấn đề và sáng tạo.
* Phẩm chất: chăm chỉ: Hoàn thành nhiệm vụ học tập, Nhân ái: Biết yêu quý, bảo vệ 
loài vật.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- GV: Máy tính, tivi.
- HS: Bộ ĐD TV, vở bài tập TV
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Khởi động( 5’)
Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh vào bài học mới.
Cách tiến hành - HS nghe bài hát về tình bạn
- GV cùng HS nhận xét, kết nối vào bài mới.
Hoạt động 2: Luyện tập( 20’)
Mục tiêu:
- Đọc đúng và hiểu bài Tập đọc Những người bạn tốt.
- Làm đúng BT điền dấu kết thúc câu: dấu chấm, dấu chấm hỏi. 
- Nghe viết 2 câu văn với cỡ chữ nhỏ, không mắc quá 1 lỗi. 
Cách tiến hành
 2. Luyện tập 
2.1. BT1 (Tập đọc)
a) GV chỉ hình, giới thiệu: Bài đọc Những người bạn tốt kể chuyện mèo, lợn và ếch 
lập đội thi bơi thuyền. Các bạn mỗi người đều có tài riêng nhưng đều bị mèo chê nên 
cuối cùng mèo phải thi bơi thuyền một mình. Vừa ra xa bờ, mèo rơi xuống nước. Các 
bạn đã cư xử với mèo như thế nào?
b) GV đọc mẫu. Giải nghĩa từ: lợn (heo); rộng ngoác (rộng hết cỡ, khác hẳn bình 
thường); xuýt xoa (phát ra âm thanh như tiếng gió, cảm giác bị rét và kinh ngạc trước 
việc gì).
c) Luyện đọc từ ngữ: bơi thuyền, vận động viên, chẳng thích ai, miệng ếch rộng 
ngoác, chèo khỏe, thuyền tròng trành, rơi xuống nước, choàng, xuýt xoa, thật tuyệt.
d) Luyện đọc câu 
- GV: Bài đọc có 11 câu. 
- GV chỉ từng câu (chỉ liền 3 câu cuối bài) cho HS đọc vỡ. 
- Đọc tiếp nối từng câu (đọc liền 3 câu cuối bài) (cá nhân, từng cặp). 
e) Thi đọc từng đoạn, cả bài (chia bài làm 2 đoạn: 4 câu /7 câu). 
- Cuối cùng, cả lớp đọc đồng thanh cả bài (đọc nhỏ). 
- GV hỏi: Vậy ai là bạn tốt của mèo? (Lợn và ếch là bạn tốt của mèo). 
g) BT về dấu câu (Điền dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi...).
- GV nêu YC: Ba câu văn đều thiếu dấu kết thúc câu. Cần đặt dấu chấm hoặc dấu 
chấm hỏi cuối mỗi cầu cho phù hợp.
- Cả lớp đọc từng câu. /1 HS nói kết quả. / GV chỉ từng câu, cả lớp đọc:
a) Ai là bạn tốt của mèo? (dấu chấm hỏi) 
b) Mèo xin lỗi hai bạn ếch và lợn. (dấu chấm)
c) Vì sao mèo xin lỗi hai bạn ếch và lợn? (dấu chấm hỏi)
2.2. BT 2 (Nghe viết)
- GV viết bảng 2 câu văn cần nghe viết; nêu YC; chỉ hình thức thể hiện 2 câu văn: 
dấu hai chấm, xuống dòng, gạch đầu dòng.
- 1 HS đọc 2 câu văn. Cả lớp đọc lại.
- GV nhắc HS chú ý những từ dễ viết sai (xuýt xoa, tuyệt); cách trình bày 2 câu văn: 
Viết chữ đầu câu 1 (Mèo xuýt xoa) lùi vào 1 ô. Chữ đầu câu 2, cũng lùi vào 1 ô, gạch 
đầu dòng, viết Các bạn...
- HS gấp SGK, mở vở Luyện viết 1. GV có thể đọc từng câu / hoặc đọc 2 - 3 tiếng 
một cho HS viết (Mèo xuýt xoa: /Các bạn / thật là tuyệt vời.). - GV đọc chậm Mèo xuýt xoa cho HS viết, tô chữ viết hoa M đầu câu. HS viết xong, 
GV đọc tiếp: (hai chấm xuống dòng, gạch đầu dòng) Các bạn / thật là / tuyệt vời. Đọc 
mỗi cụm từ 2 lần hoặc không quá 3 lần. HS nào viết bài vào vở có thể viết chữ in hoa 
M, C đầu câu.
- HS viết xong, nghe GV đọc chậm lại hai câu văn để sửa lỗi.
- HS đổi bài với bạn để sửa lỗi cho nhau. / GV chữa bài, nhận xét chung.
Hoạt động 4: vận dụng, trải nghiệm( 2’)
Mục tiêu: Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống
Cách tiến hành:
- GV dặn dò HS về nhà đọc lại bài cho người thân nghe.
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 ............. 
 ________________________________
 Thứ sáu, ngày 11 tháng 02 năm 2022
 Tiếng Việt
 oăng oăc
 I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Phát triển năng lực đặc thù
1.1. Năng lực ngôn ngữ
- Nhận biết các vần oăng, oăc; đánh vần, đọc đúng tiếng có các vần oăng, oăc 
- Ghép đúng từ ngữ (có vần oăng, vần oăc) với hình tương ứng. 
 - Viết đúng các vần oăng, oăc, các tiếng (con) hoẵng, ngoắc (tay) cỡ vừa (trên bảng 
con).
1.1. Năng lực văn học
- Đọc đúng và hiểu bài Tập đọc Ai can đảm?.
2. Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất
* Năng lực chung: Tự chủ, tự học,( làm việc vá nhân, tự hoàn thành bài tập)giao 
tiếp, hợp tác, ( HS biết thảo luận N2, trả lời được các câu hỏi ở bài tập 2), 3 , giải 
quyết vấn đề và sáng tạo: 
 * Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái: chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- GV: Máy tính, tivi, SGK
- HS: Bảng con, vở bài tập TV, Bộ đồ dùng TV
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Khởi động( 5’)
Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh vào bài học mới.
Cách tiến hành
 - HS khỏi động bằng trò chơi
- 2 HS tiếp nối nhau đọc bài Những người bạn tốt - GV nhận xét và kết nối vào bài mới
Hoạt động 2: Chia sẻ và khám phá(15’)
Mục tiêu: 
- Nhận biết các vần oăng, oăc; đánh vần, đọc đúng tiếng có các vần oăng, oăc 
Cách tiến hành
2.1. Dạy vần oăng 
- GV viết: o, ă, ng. / HS: o - ă - ngờ - oăng.
- HS nói: con hoẵng. / Tiếng hoẵng có vần oăng. / Phân tích vần oăng: âm o đứng 
trước, ă ở giữa, ng nằm ở cuối.
- Đánh vần, đọc trơn: o - ă - ngờ - oăng / hờ - oăng - hoăng - ngã - hoẵng/ con hoẵng. 
2.2. Dạy vần oăc (như vần oăng): So sánh vần oăc khác vần oăng ở âm cuối c. 
- Đánh vần, đọc trơn: o - ă - cờ - oăc / ngờ - oăc - ngoăc - sắc - ngoắc / ngoắc tay. 
* Củng cố: Cả lớp đọc trơn các vần, từ khoá: oăng, con hoẵng; oăc, ngoắc tay.
Hoạt động 3: Luyện tập ( 15’)
Mục tiêu: 
- Ghép đúng từ ngữ (có vần oăng, vần oăc) với hình tương ứng. 
 - Viết đúng các vần oăng, oăc, các tiếng (con) hoẵng, ngoắc (tay) cỡ vừa (trên bảng 
con).
- Đọc đúng và hiểu bài Tập đọc Ai can đảm?.
Cách tiến hành
3.1. Mở rộng vốn từ (BT 2: Tìm từ ngữ ứng với hình)
- GV chỉ từng từ ngữ, 2 HS cùng đánh vần, cả lớp đọc trơn: ngoắc sừng, cổ dài 
ngoằng,... / HS làm bài, nối hình với từ ngữ tương ứng trong VBT.
- GV chỉ từng hình, cả lớp đọc: 1) cổ dài ngoẵng, 2) ngoắc sừng, 3) chớp loằng 
ngoằng, 4) dấu ngoặc đơn 5) chạy loăng quăng.
- GV chỉ từng tiếng (có vần oăng, oăc), cả lớp: Tiếng ngoẵng có vần oăng. Tiếng 
ngoắc có vần oăc...
3.2. Tập viết (bảng con - BT 4) 
a) HS đọc các vần, tiếng vừa học: oăng, oăc, con hoẵng, ngoắc tay. 
b) Viết vần: oăng, oăc
- 1 HS đọc vần oăng, nói cách viết. 
- GV viết vần oăng, hướng dẫn cách nối nét giữa o và a (chỉnh hướng bút ở điểm 
cuối chữ o xuống hơi thấp để nối sang a), viết liền nét từ a sang ng, đặt dấu mũ ở trên 
a để thành ă. / Làm tương tự với vần oăc (chỉ khác oăng ở âm cuối c).
- HS viết: oăng, oăc (2 lần).
c) Viết tiếng: (con) hoẵng, ngoắc (tay)
- GV vừa viết mẫu tiếng hoẵng vừa hướng dẫn cách viết, cách nối nét từ h sang o; 
dấu ngã đặt trên ă. Làm tương tự với ngoắc, dấu sắc đặt trên ă. 
- HS viết: (con) hoẵng, ngoắc (tay) (2 lần).
 TIẾT 2
3.3. Tập đọc (BT 3)
a) GV chỉ hình minh hoạ, giới thiệu bài đọc Ai can đảm? nói về 3 bạn cùng chơi 
trong sân: Một bạn khoe mình có khẩu súng nhựa. (Hoằng, mặc áo màu xanh da trời, đang bỏ chạy). Một bạn khoe thanh kiếm gỗ (Thắng, mặc áo màu cam sẫm). Bạn 
Tiến (áo vàng) chưa kịp nói gì. Nhưng khi có đàn ngỗng đến thì mới rõ ai can đảm. 
Giải nghĩa từ: can đảm (không sợ hãi, không ngại nguy hiểm).
b) GV đọc mẫu.
c) Luyện đọc từ ngữ (cá nhân, cả lớp): Hoằng, liến thoắng, khoe, vung thanh kiếm, 
chẳng sợ, vươn cổ dài ngoằng, quàng quạc, chúi mỏ, ngoắc, xua ngỗng, chạy 
miết. Giải nghĩa từ: ngoắc (móc vào vật khác).
d) Luyện đọc câu 
- GV: Bài có 10 câu. 
- GV chỉ từng câu (chỉ liền câu 3 và 4) cho HS đọc vỡ.
- Đọc tiếp nối từng câu (cá nhân, từng cặp). GV nhắc HS nghỉ hơi ở câu: Chúng vươn 
cổ dài ngoằng,/ kêu “quàng quạc”, / chúi mỏ về phía trước / như định đớp bọn trẻ.
e) Thi đọc tiếp nối 2 đoạn (đoạn 6 câu/ 4 câu); thi đọc cả bài. 
g) Tìm hiểu bài đọc 
g1) Ghép đúng: 
- GV nêu YC, chỉ từng vế câu cho cả lớp đọc. 
- HS làm bài. /1 HS đọc kết quả. (GV nối các vế câu trên bảng lớp). 
- Cả lớp đọc kết quả: a) Hoằng - 3) ngoắc súng vào vai, bỏ chạy. b) Thắng - 1) nấp 
sau lưng Tiến. c) Tiến - 2) nhặt cành cây, xua ngỗng đi.
g2) GV: Em thích nhân vật nào? Vì sao? HS phát biểu: Thích Tiến vì Tiến can đảm. 
Tiến không có gì trong tay nhưng can đảm nhặt cành cây, xua ngỗng đi. GV: Hoằng 
có súng nhựa, Thắng có kiếm gỗ. Nhưng Hoằng thấy ngỗng thì sợ, ngoắc súng vào 
vai, bỏ chạy. Thắng thấy ngỗng cũng sợ, nấp sau lưng Tiến. Tiến không có gì trong 
tay nhưng can đảm nhặt cành cây, xua ngỗng đi.
Hoạt động 4: Vận dụng, trải nghiệm
Mục tiêu: Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống
Cách tiến hành: 
- HS tìm tiếng ngoài bài có vần em vừa học
- Chia sẻ bài tập đọc với người thân trong gia đình.
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 ...........................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
 Đạo đức
 Trả lại của rơi ( tiêt 1, 2)
I. Y ÊU CẦU CẦN ĐẠT
Học xong bài này, HS cần đạt được các yêu cầu sau:
- Giải thích được vì sao nên trả lại của rơi khi nhặt được.
- Xác định được một số người phù hợp, đáng tin cậy có thể giúp đỡ em trả lại của rơi 
khi nhặt được ở trường, ở ngoài đường và những nơi công cộng khác. - Thực hiện trả lại của rơi mỗi khi nhặt được.
- Đồng tình với những hành vi thật thà, không tham của rơi; không đồng tình với 
những thái độ, hành vi không chịu trả lại của rơi
- Năng lực: Năng lực giao tiếp, hợp tác, quan sát (biết trao đổi, chia sẻ với bạn trong 
nhóm); giải quyết vấn đề (biết quan sát cây xanh và con vật)
- Phẩm chất: Trung thực, thât thà (Biết trả lại của rơi cho người bị mất)
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- GV: Máy tính, tivi, SGK
- HS: SGK; VBT Tự nhiên và xã hội
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. Khởi động
Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới
Cách tiến hành:
- HS hát bài hát khởi động.
- GV nhận xét, kết nối vào bài học mới
B. Khám phá
Hoạt động 1: Kể chuyện theo tranh “Cậu bé chăn cừu”
Mục tiêu:
- HS nhận diện tình huống có vấn đề liên quan đến việc cần nói thật.
- Giải thích được vì sao nên trả lại của rơi khi nhặt được.
- Xác định được một số người phù hợp, đáng tin cậy có thể giúp đỡ em trả lại của rơi 
khi nhặt được ở trường, ở ngoài đường và những nơi công cộng khác.
Cách tiến hành:
GV yêu câu HS quan sát tranh ở mục a SGK Đạo đức 1, trang 56 và chuân bị kể 
chuyện theo tranh (có thể cá nhân hoặc theo nhóm).HS kể chuyện trước Lớp (có thể 
cá nhân hoặc theo nhóm).
GV kê lại nội dung chuyện:
Sáng nay, Lan thấy mẹ đi siêu thị về với vẻ mặt rất buồn. Mẹ kể với Lan là mẹ đã 
đánh rơi ví ở siêu thị. Trong ví có nhiều tiền cùng giấy tờ quan trọng.
Bỗng có tiếng gõ cửa. Đứng trước cửa là một người đàn ông trẻ tuổi cùng con trai 
nhỏ. Người đàn ông chào mẹ Lan và hỏi thăm:
Xin lỗi, đây có phải là nhà bà Tâm không ạ?
Vâng, tôi là Tâm đây. Anh hỏi có việc gì ạ?
Người khách kể:
Con trai tôi nhặt được chiếc ví ở siêu thị. Xem giấy tờ trong ví, tôi biết được địa chỉ 
nhà nên đưa cháu đến trả lại ví cho chị.
Dạ, ví của cô đây ạ! Cậu bé vui vẻ đưa chiếc ví cho mẹ Lan.
Nhận lại được chiếc ví, mẹ Lan rất vui mừng và rối rít nói:
Cảm ơn cháu! Cháu đúng là một cậu bé thật thà!
GV cho HS cả lớp thảo luận theo các câu hỏi:
1) Mẹ của Lan cảm thấy như thế nào khi bị mất ví?
2) Việc làm của cậu bé trong câu chuyện đã mang lại điều gì?
GV tổng kết các ý kiến và kết luận: Trả lại của rơi là đem lại niềm vui cho người mất 
và cho chính mình, ưả lại của rơi là người thật thà, được mọi người yêu mến, quý trọng.
Hoạt động 2: Tìm những ngưòi phù họp có thể giúp em trả lại của rơi
Mục tiêu:
- HS biết xác định những người phù hợp, đáng tin cậy, có thể giúp em trả lại của rơi 
cho người mất khi nhặt được.
Cách tiến hành:
- GV nêu vấn đề: Không phải lúc nào chúng ta cũng có thể tự tìm được người mất để 
trả lại của rơi. Vậy những ai là người phù hợp, đáng tin cậy, có thể giúp em trả lại của 
rơi?
- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm HS và hướng dẫn các em tham khảo hình vẽ ở 
mục c SGK Đạo đức 1, trang 57.
- HS làm việc theo nhóm 4
- GV mời các nhóm trình bày kết quả. Chú ý yêu cầu HS phải nêu rõ người phù hợp, 
đáng tin cậy có thể giúp đỡ khi các em nhặt được của rơi trong từng tình huống cụ 
thế. Ví dụ: ở trường, trong siêu thị, trên xe buýt, ở ngoài đường,...
- GV kết luận: Khi nhặt được của rơi, nếu không biết đó là của ai để tự trả lại, em có 
thể nhờ những người tin cậy để nhờ giúp đỡ: Ví dụ: Nếu nhặt được của rơi ở trường 
thì có thê nhờ thầy/cô giáo; nếu nhặt được của rơi trong siêu thị thi có thể nhờ nhân 
viên siêu thị; nếu nhặt được của rơi ở trên xe buýt thì có thể nhờ người lái xe; nếu 
nhặt được của rơi ở ngoài đường thì có thể nhờ chú công an; nếu nhặt được của rơi ở 
khu vui chơi thì có thế nhờ bác bảo vệ khu vui chơi;... Và trong mọi trường hợp, bố 
mẹ, thầy cô giáo luôn là những người đáng tin cậy, có thể hỗ trợ, giúp đỡ các em trả 
lại cùa rơi. 
C. Luyện tập
Hoạt động 1: Nhận xét hành vi
Mục tiêu:
- HS biết phân biệt hành vi thật thà và không thật thà khi nhặt được cúa rơi.
- Biết đồng tình với hành vi thật thà trả lại của rơi; không đồng tình với hành vi 
tham của rơi.
- HS được phát triển năng lực tư duy phê phán.
Cách tiến hành:
- GV nêu yêu cầu của hoạt động Luyện tập ở mục a SGK Đạo đức 1, ưang 57.
- GV hướng dẫn HS quan sát kĩ các tranh để đưa ra nhận xét, đánh giá.
- HS làm việc cá nhân.
- Chia sẻ kết quả với bạn ngồi bên cạnh.
- GV mời một số HS trình bày ý kiến và hỏi thêm: Em sẽ làm gì khi chứng kiến việc 
làm của các bạn?
- GV kết luận:
+ Việc làm của bạn nhỏ trong tranh 1 và 3 là thật thà, không tham của rơi. Chúng ta 
nên đồng tình, ủng hộ những việc làm này.
+ Việc làm của hai bạn nhỏ trong tranh 2 là chưa thật thà. Chúng ta nên nhắc nhở bạn 
nếu chứng kiến những việc làm như thế.
Hoạt động 2: Xử lí tình huống và đóng vai Mục tiêu:
- HS biết lựa chọn và thực hiện cách ứng xử thể hiện tính thật thà, không tham của 
rơi.
- HS được phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề.
Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS quan sát tranh ở mục b SGK Đạo đức 1, trang 58, 59 và cho biết 
nội dung tình huống xảy ra trong tranh.
- HS nêu tình huống xảy ra.
- GV giới thiệu nội dung ba tình huống và phân công mồi nhóm thảo luận lựa chọn 
và đóng vai thể hiện cách ứng xử trong một tình huống:
+ Tình huống 1: Lan đến lớp sớm và nhặt được quyển truyện tranh của ai đó để quên 
trong ngăn bàn. Đây là quyển truyện tranh rất đẹp mà Lan đã thích từ rất lâu. Lan nên 
làm gì với quyển truyện nhặt được?
+ Tình huống 2: Trên đường đi học, Mai nhìn thấy một chiếc đồng hồ rơi ở trên 
đường. Mai nên làm gì?
+ Tình huống 3: Tan học về, Minh khoe nhặt được tiền ở sân trường và rủ Tân đi mua 
kem ăn. Tân nên làm gì?
- HS làm việc nhóm: Thảo luận lựa chọn cách giải quyết và chuẩn bị đóng vai.
- GV lần lượt mời các nhóm lên đỏng vai.
- Thảo luận sau mỗi tiểu phẩm đóng vai:
+ Em có đồng tình với cách ứng xử mà nhóm bạn đã thể hiện không? Vì sao?
+ Em có cách ứng xử khác như thế nào?
- GV nhận xét về cách ứng xử của các nhóm và kết luận:
+ Tình huống 1: Lan nên hỏi các bạn trong lớp xem ai để quên và trả lại truyện cho 
bạn. Neu muốn đọc truyện thì sau đó sẽ hỏi mượn bạn.
+ Tình huống 2: Lan nên nhờ chú công an, bố mẹ hoặc thầy cô giáo tìm trả lại cho 
người mất.
+ Tình huống 3: Tân nên khuyên bạn đưa nhờ thầy cô giáo đế tìm trả lại cho người 
mất.
D. Vận dụng( HƯỚNG DẪN HS THỰC HIỆN Ở NHÀ)
IV. Điều chỉnh sau bài dạy: 
 ...............................

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_lop_1_tuan_20_nam_hoc_2021_2022_luong_thi_l.docx