Kế hoạch bài dạy các môn Khối 1 - Tuần 33 - Năm học 2022-2023 - Đậu Thị Tuyết Mai
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy các môn Khối 1 - Tuần 33 - Năm học 2022-2023 - Đậu Thị Tuyết Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy các môn Khối 1 - Tuần 33 - Năm học 2022-2023 - Đậu Thị Tuyết Mai
KẾ HOẠCH BÀI DẠY LỚP 1 – TUẦN 34 Thứ 5 ngày 4 tháng 5 năm 2023 Tiếng Việt Góc sáng tạo: Trưng bày quà tặng ý nghĩa I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phát triển năng lực đặc thù 1.1. Năng lực ngôn ngữ - Biết trưng bày sản phẩm Quà tặng ý nghĩa để các bạn xem và bình chọn. 1.2. Năng lực văn học - Biết giới thiệu sản phẩm của mình, nhận xét sản phẩm của bạn; biết trao tặng sản phẩm với thái độ trân trọng. 2. Góp phần phát triển các năng lực và phẩm chất * Tự chủ, tự học ( làm việc vá nhân, tự hoàn thành bài tập) giao tiếp, hợp tác ( HS biết thảo luận N2, biết viết lời yêu thương trên bưu thiếp)giải quyết vấn đề và sáng tạo( viết được lời yêu thương đúng với người thân) * Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái: Chăm chỉ, biết thể hiện tình yêu qua bưu thiếp. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV: Một số bưu thiếp sưu tầm, có thể là sản phẩm của HS năm trước. + Những mảnh giấy có dòng kẻ ô li cắt hình chữ nhật hoặc hình trái tim để HS viết chữ cho đẹp, thẳng hàng, dán vào bưu thiếp. +Những viên nam châm để gắn sản phẩm của HS lên bảng lớp. - HS: Tranh ảnh người thân; giấy màu, bút chì màu, bút dạ, kéo, hồ dán,... +Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1: Chia sẻ và giới thiệu bài Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập và kết nối vào bài học mới. Cách tiến hành: Trong tiết Góc sáng tạo tuần trước, mỗi em đã hoàn thành sản phẩm Quà tặng ý nghĩa. Trong tiết học hôm nay, các em sẽ trưng bày, giới thiệu, bình chọn các quà tặng. Chúng ta sẽ xem quà tặng của ai được đánh giá cao. 2. Luyện tập Mục tiêu: - Biết trưng bày sản phẩm Quà tặng ý nghĩa để các bạn xem và bình chọn. Cách tiến hành: 2.1. Tìm hiểu yêu cầu của tiết học 4 HS tiếp nối nhau đọc các YC của tiết học: - HS 1 đọc YC 1. Cả lớp vừa lắng nghe vừa quan sát tranh ảnh trong SGK. - HS 2 đọc YC 2 (bắt đầu từ Cùng xem, cùng đọc và bình chọn, đọc lời dưới 3 tranh). GV nhắc HS: Khi bình chọn sản phẩm, cần chú ý cả hình thức và nội dung (phần lời) của từng sản phẩm. - HS 3 đọc YC 3. GV lưu ý: Những sản phẩm được chọn sẽ được gắn lên bảng lớp để cả lớp bình chọn tiếp. - HS 4 đọc YC 4; cùng 1 bạn nữa đóng vai HS và cô giáo, đọc lời trao tặng và cảm ơn. * Thời gian dành cho hoạt động chuẩn bị khoảng 7 phút. 2.2. Trưng bày - HS gắn sản phẩm lên bảng lớp, bảng nhóm, lên tường, hoặc bày lên mặt bàn. GV tạo điều kiện, giúp đỡ để HS trưng bày sản phẩm nhanh, sáng tạo, - GV cùng cả lớp đếm số bưu thiếp của mỗi tổ. 2.3. Bình chọn GV mời lần lượt từng tổ cùng xem, cùng đọc và bình chọn: Nhóm nào trưng bày đẹp? Sản phẩm nào ấn tượng? Một tổ xem trước. Cả tổ trao đổi, bình chọn tổ trưng bày đẹp; chọn 3 bưu thiếp ấn tượng của tổ mình, một vài bưu thiếp ấn tượng của tổ khác. Tổ trưởng báo cáo kết quả với GV. Tiếp đến các tổ khác. 2.4. Tổng kết - GV kết luận về nhóm trưng bày đẹp (bố trí hợp lí, sáng tạo; có đủ sản phẩm và có nhiều sản phẩm đẹp). Cả lớp vỗ tay. - GV gắn lên bảng lớp những sản phẩm được chọn dự thi; viết trên bảng lớp tiêu chí về sản phẩm hay: tranh, ảnh ấn tượng, trình bày đẹp; lời giới thiệu hay. 2.5. Thưởng thức - Từng bạn có sản phẩm được gắn lên bảng lớp lần lượt giới thiệu món quà của mình, đọc lời viết trên “món quà”, sau đó trao quà cho thầy, cô, bạn bè. Nếu đó là thầy, cô, bạn bè ở lớp mẫu giáo hoặc thầy cô ở môn học khác, các em có thể bỏ quà vào phong bì, đề rõ tặng ai trên phong bì để gửi sau. - HS bình chọn những quà tặng được nhiều bạn yêu thích nhất. GV đếm số HS giơ tay bình chọn cho từng HS. - Cả lớp hoan hô các bạn đã thể hiện xuất sắc trong tiết học. - Cuối giờ, những HS khác sẽ trao tặng quà của mình cho người nhận. Hoạt động 4: Vận dụng Mục tiêu: - Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống Cách tiến hành: - GV khen ngợi những HS hoàn thành tốt BT sáng tạo. - Nhắc HS mang bưu thiếp về nhà tặng người thân. Cùng người thân hoàn thiện bưu thiếp, đính lại vào VBT (để không quên, tránh thất lạc), chuẩn bị trưng bày ở lớp vào tuần sau, - Dặn HS chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách báo: Tìm và mang đến lớp 1 quyển sách (truyện hoặc thơ, sách khoa học) để giới thiệu với các bạn, đọc (hoặc kể) cho các bạn nghe 1 câu chuyện hoặc 1 tin thú vị trong IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): .. ______________________________________ Kể chuyện Cuộc phiêu lưu của giọt nước tí hon I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phát triển năng lực đặc thù 1.1. Năng lực ngôn ngữ - Nghe hiểu câu chuyện Cuộc phiêu lưu của giọt nước ti hon. - Nhìn tranh, kể từng đoạn, toàn bộ câu chuyện, bước đầu thể hiện được cảm xúc của giọt nước tí hon qua từng đoạn. 1.2. Năng lực văn học - Hiểu nội dung, ý nghĩa câu chuyện: Giọt nước tí hon thực hiện một chuyến phiêu lưu, đi thăm đất liền đẹp đẽ, nhưng vừa đi nó đã nhớ mẹ biển, tìm mọi cách để sớm được trở về với mẹ. 2. Góp phần phát triển các năng lực và phẩm chất * Tự chủ, tự học,( làm việc vá nhân, tự hoàn thành bài tập)giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo: * Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái: chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập, biết yêu quý ông bà. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV: Máy tính, tivi. HS: SGK III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1: Khởi động Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập và kết nối vào bài học mới. Cách tiến hành: GV gắn lên bảng tranh minh hoạ chuyện Đi tìm vần “êm”, mời 2 HS nhìn tranh, kể lại câu chuyện: mỗi HS kể theo 3 tranh. - GV nhận xét và kết nối vào bài mới 1. Chia sẻ và giới thiệu câu chuyện (gợi ý) 1.1. HS hát một bài về mẹ hoặc về gia đình. VD: Ba ngọn nến lung linh (Nhạc và lời: Ngọc Lễ). 1.2. Giới thiệu câu chuyện Gia đình thật đầm ấm, thân thương, ai đi xa cũng nhớ. Câu chuyện hôm nay kể về cuộc phiêu lưu của một giọt nước tí hon. Giọt nước tí hon là con của mẹ biển xanh. Cuộc phiêu lưu diễn ra rất tốt đẹp, vậy mà giọt nước không thể tiếp tục vì nó rất nhớ mẹ. Câu chuyện kết thúc thế nào, các em hãy nghe. 2. Khám phá và luyện tập Mục tiêu: - Nghe hiểu câu chuyện Cuộc phiêu lưu của giọt nước ti hon. Cách tiến hành; 2.1. Nghe kể chuyện GV kể chuyện 3 lần, giọng nhẹ nhàng, tình cảm. Sử dụng ngữ điệu kế linh hoạt gắn với nội dung từng đoạn (nhanh, chậm, cao, thấp,...); kết hợp lời kể với mô tả hành động VD: giọt nước bám vào sợi dây... - vụt bay lên cao - ngồi trên mây... để HS nhớ hành động của nhân vật. Nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm, thu hút sự chú ý và tạo hứng thú cho HS. Kể xong lần 1, GV hỏi: Truyện có những nhân vật nào? (HS: Truyện có các nhân vật: giọt nước tí hon, ông sấm, chị suối, bà sông, mẹ biển). GV giới thiệu sơ đồ nhân vật trên bảng: 1) Giọt nước tí hon làm gì? Giọt nước bay lên từ nước biển, -> theo thuyền đi vào đất liền, -> nhớ mẹ, khóc hu hu, 2) Ai giúp giọt nước trở về? Ông sấm rền vang, giọt nước nhảy xuống đất. Chị suối đưa nó ra sông. Bà sông dắt nó qua làng mạc, núi đồi, về biển. 3) Câu chuyện kết thúc thế nào? Giọt nước vui sướng gặp lại mẹ biển. Mẹ âu yếm ôm nó vào lòng. GV kể lần 2, lần 3 (kết hợp chỉ tranh) - kể rõ ràng, rành rẽ từng câu, từng đoạn theo nội dung mỗi tranh. Kể lần 2, kết hợp giải nghĩa từ phiêu lưu (làm theo ý thích một điều gì đó có phần nguy hiểm, chưa suy nghĩ kĩ). Nội dung câu chuyện: Cuộc phiêu lưu của giọt nước tí hon (1) Giọt nước tí hon là con của mẹ biển xanh bao la. Nó được mẹ cưng chiều lắm. (2) Một hôm, giọt nước gặp thuyền đang đi vào đất liền. Giọt nước rất muốn biết đất liền như thế nào, bèn bám vào sợi dây tết bằng những tia nắng óng ánh, Thế là nó vụt bay lên cao, ngồi trên mây theo thuyền đi vào đất liền. (3) Đất liền rất đẹp, có bánh ngọt, hoa thơm. Giọt nước đi mãi, đi mãi, đến tận một cánh rừng líu lo chim hót. Bỗng nó nhớ mẹ, bật khóc hu hu.. (4) Ông sấm thấy vậy, thương tình muốn giúp. Ông bảo nó: khi nào nghe ông rền vang thì hãy nhảy ngay xuống đất. Ông sấm rền vang, giọt nước nhắm mắt, nhảy ào xuống. Người nó đau điếng nhưng vẫn không thấy mẹ. Thế là nó lại khóc. (5) Chị suối thương tình đưa nó ra sông, rồi gửi bà sống dắt nó qua bao nhiêu làng mạc, núi đồi, đưa nó về với mẹ biển xanh. (6) Giọt nước vui sướng ào vào lòng mẹ. Mẹ âu yếm ôm nó vào lòng, dịu dàng cất tiếng hát ru trầm bổng muôn đời. 2.2. Trả lời câu hỏi theo tranh Mục tiêu: - Nhìn tranh, kể từng đoạn, toàn bộ câu chuyện, bước đầu thể hiện được cảm xúc của giọt nước tí hon qua từng đoạn. Cách tiến hành: - GV chỉ tranh 1: Giọt nước tí hon là con của ai? (Giọt nước tí hon là con của mẹ biển xanh bao la). - GV chỉ tranh 2: Vì sao giọt nước theo thuyền đi vào đất liền? (Giọt nước theo thuyền vào đất liền vì muốn biết đất liền như thế nào). Nó làm thế nào để đi theo thuyền ?(Nó bám vào sợi dây tết bằng những tia trên mây theo thuyền đi vào đất liền). - GV chỉ tranh 3: Đất liền rất đẹp, có bánh ngọt, hoa thơm nhưng vì sao giọt nước đó nước lại khóc? (Đất liền rất đẹp, có nhiều của lạ nhưng giọt nước vẫn khóc vì nó nhớ mę). - GV chỉ tranh 4: Ông sấm muốn giúp giọt nước, bảo nó phải làm gì? (Ông sấm muốn giúp giọt nước, bảo nó khi nào nghe ông rền vang thì hãy nhảy ngay xuống đất. Vì sao khi đã xuống đất, giọt nước vẫn khóc? (Dù đã nhảy xuống đất, giọt nước vẫn khóc vì nó không thấy mẹ). - GV chỉ tranh 5: Chị suối, bà sông giúp giọt nước như thế nào để đưa nó về với mẹ? (Chị suối đưa giọt nước ra sông. Bà sông dắt nó qua bao làng mạc, núi đồi về với mẹ biển xanh). - GV chỉ tranh 6: Hai mẹ con giọt nước gặp nhau như thế nào? (Gặp mẹ, giọt nước vui sướng ào vào lòng mẹ. Mẹ âu yếm ôm nó vào lòng, cất tiếng hát ru trầm bổng).. 2.3. Kể chuyện theo tranh (GV không nêu câu hỏi) a) Mỗi HS nhìn 2 - 3 tranh, tự kể chuyện. b) 2 hoặc 3 HS nhìn 6 tranh, tự kể chuyện. * GV cất tranh, 1 HS giỏi kể lại câu chuyện (YC không bắt buộc). 2.4. Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện Mục tiêu: - Hiểu nội dung, ý nghĩa câu chuyện: Giọt nước tí hon thực hiện một chuyến phiêu lưu, đi thăm đất liền đẹp đẽ, nhưng vừa đi nó đã nhớ mẹ biển, tìm mọi cách để sớm được trở về với mẹ. Cách tiến hành: - GV: Câu chuyện giúp em hiểu điều gì? HS phát biểu (VD: Giọt nước rất yêu mẹ biển. Đi xa, những đứa con luôn nhớ mẹ, muốn trở về nhà với mẹ,...). GV: Giọt nước bay lên từ biển. Dù đi đâu nó cũng nhớ mẹ biển, tìm mọi cách để sớm được trở về với mẹ. Câu chuyện nói về tình cảm của giọt nước, của những đứa con với mẹ, với gia đình. - Cả lớp bình chọn HS kể chuyện hay, hiểu ý nghĩa câu chuyện. Hoạt động 4: Vận dụng, trải nghiệm Mục tiêu: Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống Cách tiến hành: - GV dặn HS chuẩn bị cho tiết KC Cuộc phiêu lưu của giọt nước tí hon. Nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách báo (tìm và mang đến lớp một quyển sách về kiến thức hoặc kĩ năng sống để giới thiệu, đọc hoặc kể cho các bạn nghe). IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): _________________________________________________________ Buổi chiều Đạo Đức Bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp I/YÊU CẦU CẦN ĐẠT: Biết cách giữ gì môi trường trong sạch II/ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Một số tranh ảnh III/CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1.Hoạt động mở đầu: Cho học sinh hát một bài + Em thấy sân trường, vườn trường, vườn hoa như thế nào? + Để sân trường, vườn trường, vườn hoa luôn đẹp và mát em cần phải làm gì? - GV nhận xét 2.Hoạt động khám phá: Hoạt động 1: Quan sát tranh, thảo luận - Cho HS quan sát tranh, ảnh và thảo luận: + Em thấy nơi có môi trường xanh, sạch, đẹp là nơi đó như thế nào? - Nơi đó có nhiều cây xanh, vệ sinh sạch sẽ không bị ô nhiễm. + Sống trong môi trường trong lành đó, em thấy con người ra sao? - Con người khỏe mạnh, sảng khoái, hít thở không khí mát mẻ trong lành Kết luận: Môi trường trong lành giúp các em khỏe mạnh và phát triển. Hoạt động 2: Thảo luận - Cho HS quan sát tranh, ảnh về những nơi có môi trường ô nhiễm. - Chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm + Sống trong môi trường như vậy, con người sẽ như thế nào? Kết luận: Con người có quyền được sống trong môi trường trong lành. Hoạt động 3: Thực hành - Hướng dẫn HS thực hành góp phần bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp. - HS thực hành quét dọn, lau chùi bảng, bàn ghế, cửa, chăm sóc cây xanh Kết luận: Môi trường trong lành giúp các em khỏe mạnh và phát triển. Các em cần có các hành động bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp. 3.Hoạt động vận dụng - Nhận xét tiết học - Liên hệ, giáo dục KNS IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): ............................................................................................................. ____________________________________________ Thứ 6 ngày 5 tháng 5 năm 2023 Tiếng Việt Tập viết: Tô chữ hoa R, S I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1.1. Năng lực ngôn ngữ - Biết tô các chữ viết hoa R, S theo cỡ chữ vừa và nhỏ. - Viết đúng các từ, câu ứng dụng (trắng tinh, cánh diều; Rừng cây rộn rã tiếng chim) kiểu chữ thường, cỡ nhỏ; chữ viết rõ ràng, đều nét; đặt dâu thanh đúng vị trí. NL: Tự chủ, tự học, thẩm mĩ Phẩm chất: Rèn luyện tính kiên nhẫn, cẩn thận II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV: chữ mẫu - HS: bảng con, vở Luyện viết III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Hoạt động 1: Khởi động Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập và kết nối vào bài học mới. Cách tiến hành - 1 HS cầm que chỉ, tô đúng quy trình viết chữ viết hoa P, Q đã học. - GV kiểm tra HS viết bài ở nhà. - GV nhận xét và kết nối bài mới. - GV chiếu lên bảng chữ in hoa R, S. HS nhận biết đó là mẫu chữ in hoa R, S. - GV: SGK đã giới thiệu mẫu chữ R, S in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tổ chữ viết hoa R, S; luyện viết các từ, câu ứng dụng cỡ chữ nhỏ. 2. Khám phá và luyện tập Mục tiêu: - Biết tô các chữ viết hoa R, S theo cỡ chữ vừa và nhỏ. Cách tiến hành: 2.1. Tổ chữ viết hoa R, S - HS quan sát cấu tạo nét chữ và cách tô (GV vừa mô tả vừa cầm que chỉ “tô” theo từng nét): + Chữ R viết hoa gồm 2 nét. Nét 1 là nét móc ngược trái. Đặt bút trên ĐK 6, tô từ trên xuống dưới, phần cong cuối nét lượn vào trong, dừng bút trên ĐK 2. Nét 2 bắt đầu từ ĐK 5, tô theo đường cong trên, cuối nét lượn vào giữa thân chữ tạo vòng xoắn nhỏ rồi tô tiếp nét móc ngược phải, dừng bút trên ĐK 2.. + Chữ S viết hoa tô liền 1 nét. Đặt bút trên ĐK 6, tô nét cong xuống dưới rồi lại lượn lên đến ĐK 6, chuyển hướng bút tô tiếp nét móc ngược trái, tạo vòng xoắn to phía dưới, cuối nét móc lượn vào trong, dừng bút trên ĐK 2. - HS tộ các chữ viết hoa R, S cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1, tập hai. 2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ). Mục tiêu: - Viết đúng các từ, câu ứng dụng (trắng tinh, cánh diều; Rừng cây rộn rã tiếng chim) kiểu chữ thường, cỡ nhỏ; chữ viết rõ ràng, đều nét; đặt dâu thanh đúng vị trí. Cách tiến hành: - HS đọc từ ngữ, câu: trắng tinh, cánh diều, Rừng cây rộn rã tiếng chim. - GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các chữ cái, khoảng cách giữa các chữ (tiếng), cách nối nét từ R sang tư, vị trí đặt dấu thanh. - HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai. Hoạt động 3: Vận dụng, trải nghiệm Mục tiêu: Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống Cách tiến hành: - HS về nhà đọc các tiếng, từ vừa viết cho người thân nghe. IV. Điều chỉnh sau bài học ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... _________________________________________ Tiếng Việt Tự đọc sách báo I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Biết giới thiệu rõ ràng, tự tin một tờ báo thiếu nhi mang tới lớp (tên báo, ai mua hoặc cho mượn,...). - Đọc cho các bạn nghe những nội dung của bài báo yêu thích. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV, HS sưu tầm, mang đến lớp một số tờ báo thiếu nhi có bài hay hoặc mới lạ (có thể cho HS mượn đọc tại lớp). III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Hoạt động mở đầu: GV nêu mục tiêu của tiết học. 2. Hoạt động luyện tập 2.1. Tìm hiểu yêu cầu của bài học 4 HS tiếp nối nhau đọc 4 YC của bài học: - HS 1 đọc YC 1. GV chỉ tên từng tờ báo thiếu nhi trong SGK, cả lớp đọc: Chăm học, Măng non, Hoạ mi, Nhi đồng Những thử nghiệm khiếp vía), Cười vui (Phải tích cực tập bơi), Rùa vàng, Văn tuổi thơ, Khăn quàng đỏ. (Kiểm tra sự chuẩn bị) GV yêu cầu mỗi HS đặt trước mặt một tờ báo thiếu nhi các em mang đến lớp (hoặc mượn ở thư viện), nhắc HS chú ý trao đổi sách báo cho nhau. GV vẫn chấp nhận nếu có HS mang sách khác (thơ, truyện) không phải là báo. - HS 2 đọc YC 2. GV mời một vài HS giới thiệu tờ báo mình đã mang tới lớp (Tên tờ báo. Lí do có tờ báo: Ai mua hoặc cho em mượn?). VD: Mực tím là tờ báo dành cho tuổi học trò. Đây là tờ báo rất bổ ích với HS tiểu học. / Báo Hoạ mi dành cho HS lớp 1 và mẫu giáo. Tôi rất thích báo này vì báo có nhiều truyện tranh hay. - HS 3 đọc YC 3. GV giới thiệu bài Ngỗng (M): Đây là một bài rất bổ ích vì nó giúp các em hiểu thêm về một vật nuôi trong nhà - con ngỗng. Nếu không có sách báo mang đến lớp, các em có thể đọc bài này. (Nếu tất cả HS đều có sách báo mang đến lớp: Bài Ngỗng rất bổ ích. Vì vậy, cô (thầy) phân công 3 bạn đọc rồi đọc lại cho cả lớp nghe. Khi về nhà, các em nên đọc lại bài này). - HS 4 đọc YC 4. * Thời gian dành cho hoạt động chuẩn bị khoảng 8, 9 phút. 2.2. Tự đọc báo - GV bảo đảm yên tĩnh cho HS đọc; nhắc HS đọc kĩ một mẩu tin hoặc bài báo ngắn mình yêu thích để có thể tự tin, đọc to, rõ trước lớp. Với những HS không có báo, GV cho HS mượn báo hoặc YC các em đọc bài Ngỗng trong SGK. - GV đi tới từng bàn giúp HS chọn đoạn đọc. 2.3. Đọc cho các bạn nghe (BT 4) - Lần lượt từng HS đứng trước lớp, đọc những tin tức hoặc nội dung một bài báo yêu thích (ưu tiên những HS đã đăng kí). HS đọc xong, các bạn có thể đặt câu hỏi để hỏi thêm. - Cả lớp bình chọn bạn đọc hay, cung cấp những tin tức, thông tin, mẩu chuyện thú vị, bổ ích. 3. Vận dụng - GV khen ngợi những HS hoàn thành tốt bài học. Nhắc nhở những HS còn hạn chế về khả năng đọc, khả năng nói, diễn đạt trước lớp. - Dặn HS tiết Tự đọc sách báo tuần sau sẽ đọc sách ở thư viện. IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): ............................................................................................................. ___________________________________ Toán: Em ôn lại những gì đã học (t2) I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau: - Củng cố kĩ năng thực hành tính cộng, trừ các số trong phạm vi 100. - Củng cố kĩ năng nhận dạng hình vuông, hình tròn, hình tam giác, hình chừ nhật. - Thực hiện được phép tính với số đo độ dài xăng-ti-mét. - Phát triển các NL toán học. + Năng lực giao tiếp toán học và hợp tác ( trao đổi thảo luận cùng bạn để tìm kết quả); Năng lực tư duy và lập luận toán học (vạn dụng kiến thức có liên quan giải quyết tình huống có vấn đề) , Năng lực tự giải quyết vấn đề toán học và sáng tạo ( vận dụng các số vừa học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế.) - Hình thành phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm, tích cực hăng say. Tự giác thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC GV: Bộ đồ dùng học toán . HS: Bộ đồ dùng học toán. VBT Toán III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1: Khởi động Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới Cách tiến hành A. Hoạt động khởi động - HS chơi trò chơi “Truyền điện”, “Đố bạn” ôn tập phép cộng, trừ nhẩm trong phạm vi 100 đế tìm kết quả của các phép tính trong phạm vi 100 đã học. - HS chia sẻ trước lớp: Đại diện một số bàn, đứng tại chồ hoặc lên bảng, thay nhau nói một tình huống có phép cộng, phép trừ mà mình quan sát được. - GV hướng dần HS chơi trò chơi, chia sẻ trước lớp. Khuyến khích HS nói, diễn đạt bằng chính ngôn ngừ của các em. B. Hoạt động thực hành, luyện tập Mục tiêu: - Củng cố kĩ năng thực hành tính cộng, trừ các số trong phạm vi 100. - Củng cố kĩ năng nhận dạng hình vuông, hình tròn, hình tam giác, hình chừ nhật. - Thực hiện được phép tính với số đo độ dài xăng-ti-mét. Cách tiến hành: Bài 4 - HS thực hiện các hoạt động sau: - Quan sát rồi tìm và nêu ra đồng hồ chỉ đúng 3 giờ. Lưu ý: HS phân biệt kim phút và kim giờ. Để chọn được giờ theo đúng yêu cầu cần giữ nguyên kim phút ở vị trí số 12. - Quay các kim trên mặt đồng hồ để đồng hồ chỉ đúng 2 giờ; 11 giờ. - HS thực hiện các thao tác sau: + Đọc tình huống “Ngày sách Việt Nam". + Xem tờ lịch, đối chiếu với số chỉ ngày, nhìn vào dòng chữ chí tháng, sau đó đọc thứ rồi trả lời câu hỏi. - HS thực hiện các thao tác sau: + Đọc tình huống “Tuần lễ văn hoá đọc”; “Khai mạc ngày 21 tháng tư”; “Kết thúc vào thứ mấy?”. + Suy luận: 1 tuần lễ có 7 ngày; từ thứ tư này đến thứ ba tuần sau là tròn 7 ngày. + Trả lời câu hỏi: Nếu khai mạc ngày 21 tháng tư (thứ tư) thì kết thúc vào ngày thứ ba tuần sau. - Chia sẻ kết quả với bạn, cùng nhau kiểm tra và nói kết quả. Bài 5 - HS đọc bài toán, nói cho bạn nghe bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì. - HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn về cách trả lời câu hỏi bài toán đặt ra (quyết định lựa chọn phép cộng hay phép trù để tìm câu trả lời cho bài toán đặt ra, giải thích tại sao). - HS viết phép tính thích họp và trả lời: Phép tính: 85 - 35 = 50. Trả lời: Thanh gồ còn lại dài 50 em. - HS kiểm tra phép tính và kết quả. Nêu câu trả lời. - GV nên khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của các em, lưu ý HS tính ra nháp rồi kiểm tra kết quả. C. Hoạt động vận dụng Bài 6 - Cá nhân HS quan sát tranh, nói cho bạn nghe bức tranh vẽ gì. - HS chọn con vật cao nhất và lí giải theo cách suy nghĩ của cả nhân mình. - Khuyến khích HS đặt câu hỏi cho bạn về chiều cao của các con vật trong bức tranh. - HS nhận xét các câu trả lời của bạn. IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): ............................................................................................................. _____________________________________________ Buổi chiều Tiếng Việt Tập đọc: Ngôi nhà ấm áp (T1+2) I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phát triển năng lực đặc thù 1.1. Năng lực ngôn ngữ - Đọc trơn bài, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu. 1.2. Năng lực văn học - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Hiểu câu chuyện nói về tình cảm gia đình: Thỏ con rất vui vì được sống trong ngôi nhà ấm áp, bố mẹ con cái vui chơi, làm việc cùng nhau. 2. Góp phần phát triển các năng lực và phẩm chất * Tự chủ, tự học,( làm việc vá nhân, tự hoàn thành bài tập)giao tiếp, hợp tác, ( HS biết thảo luận N2, trả lời được các câu hỏi ở bài tập 1, 2,3), giải quyết vấn đề và sáng tạo: * Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái: chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV: SGK - HS: Bảng con, vở bài tập TV, Bộ đồ dùng TV III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1: Chia sẻ và khám phá Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mớ Cách tiến hành - 2 HS đọc bài thơ Hoa kết trái, trả lời câu hỏi: Bài thơ khuyên các bạn nhỏ điều gì? - GV nhận xét và kết nối vào bài mới. 1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý) 1.1 Cả lớp hát bài Cả nhà thương nhau (Nhạc sĩ: Phan Văn Minh). 1.2 Thảo luận: HS chia sẻ về gia đình. Ví dụ: - Gia đình bạn có mấy người? Đó là những ai? - Bạn cảm thấy thế nào khi một người thân trong gia đình bạn đi vắng? - Vào thời gian nào, mọi người trong gia đình bạn bên nhau đông đủ nhất? - Mọi người trong gia đình bạn thường cùng nhau làm những việc gì? - Bạn thích làm gì cùng người thân? Vì sao bạn thích? 1.3. Giới thiệu bài a) GV: Các em đều rất yêu gia đình. Có một chú thỏ con cũng rất yêu gia đình. Chú luôn mong muốn cả nhà cùng làm việc, cùng vui chơi. Câu chuyện Ngôi nhà ấm áp sẽ giúp các em hiểu vì sao thỏ con nói: Ngôi nhà của mình thật là ấm áp. b) GV đưa lên bảng hình minh hoạ bài tập đọc. HS quan sát tranh. - GV: Tranh vẽ những gì? (Tranh vẽ cảnh gia đình thỏ: thỏ bố, thỏ mẹ và thỏ con, đang ở trong bếp. Thỏ mẹ nấu ăn. Thỏ bố thái cà rốt. Thỏ con cầm củ cà rốt giơ lên trước mặt bố). - GV: Trong bức tranh, vẻ mặt của thỏ bố, thỏ mẹ, thỏ con đều rất vui vẻ, hạnh phúc. Các em cùng nghe câu chuyện để biết vì sao họ vui như vậy, 2. Khám phá và luyện tập Mục tiêu: - Đọc trơn bài, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu. Cách tiến hành: 2.1. Luyện đọc a) GV đọc mẫu: Lời dẫn chuyện đọc nhẹ nhàng, tình cảm; lời thỏ mẹ giao hẹn lúc chơi cờ: vui, thân mật, lời thỏ con khi thì hồn nhiên Bố mẹ ơi, cả nhà làm việc cùng nhau đi!; khi vui sướng: Nhà mình thật ấm áp, bố mẹ nhỉ! b) Luyện đọc từ ngữ: giao hẹn, nấu ăn, làm vườn, thỏ thẻ, làm việc, thích lắm, vui vẻ, ấm áp,... Giải nghĩa: thỏ thẻ (lời nói nhỏ nhẹ, đáng yêu). c) Luyện đọc câu - GV cùng HS đếm số câu. - HS đọc tiếp nối từng câu (đọc liền 2 cậu lời nhân vật) (cá nhân, từng cặp). 4) Thi đọc tiếp nối 3 đoạn (Từ đầu đến ... ra vườn chăm cây. ( Tiếp theo đến ... cùng nhau đi! Còn lại); thi đọc cả bài. Cuối cùng, 1 HS đọc, cả lớp đọc. - 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 câu hỏi và BT; các ý trả lời, lời dưới 4 tranh (BT 2). - Từng cặp HS trao đổi, làm bài. - GV hỏi - HS trong lớp trả lời: + Câu hỏi 1: GV: Ai thắng ván cờ? / Cả lớp viết lên thẻ phương án mình chọn, giơ thẻ. Đáp án: Ý b đúng (Thỏ mẹ thắng). / GV hỏi lại: Ai thắng ván cờ? Cả lớp: Thỏ mẹ thắng. (GV: Thỏ mẹ giao hẹn Ai thắng nấu ăn, ai thua làm vườn. Hết ván cờ, thỏ mẹ vào bếp nấu ăn nghĩa là thỏ mẹ thắng). + Câu hỏi 2: GV: Thỏ con muốn gì? Chọn 2 tranh thích hợp để trả lời. / Cả lớp đáp: (Tranh 3 và tranh 4) cùng nấu ăn, cùng chăm cây./ GV hỏi lại: Thỏ con muốn gì? Cả lớp: cùng nấu ăn, cùng chăm cây. + Câu hỏi 3: GV: Vì sao thỏ con nói: “Nhà mình thật ấm áp”? / Cả lớp giơ thẻ. Đáp án: Ý a đúng (Vì cả nhà thỏ yêu thương nhau). / GV: Vì sao thỏ con nói “Nhà mình thật là ấm áp”? / Cả lớp: Vì cả nhà thỏ yêu thương nhau. + GV: Câu chuyện giúp em hiểu điều gì? (Gia đình sẽ rất hạnh phúc, rất ấm áp khi mọi người yêu thương nhau, cùng nhau làm việc, vui chơi). 2.3. Luyện đọc lại (theo vai) - 1 tốp (3 HS) đọc (làm mẫu) theo các vai người dẫn chuyện, thỏ mẹ, thỏ con. - 2 tốp HS phân vai, thi đọc truyện. GV khen HS, tốp HS đọc đúng, đọc hay. Hoạt động 4: vận dụng, trải nghiệm Mục tiêu: Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống Cách tiến hành: - Cho HS đọc lại một đoạn của bài tập đọc. - Đọc lại bài tập đọc cho bạn bè, người thân nghe. - Chia sẻ bài đọc với bạn bè, người thân trong gia đình. IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): .................................... ____________________________________________ Tự nhiên và xã hội Bầu trời ban ngày và ban đêm ( t1) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: * Về nhận thức khoa học: - Nêu được những gì thường thấy trên bầu trời ban ngày và ban đêm. - So sánh được ở mức độ đơn giản bầu trời ban ngày và ban đêm, bầu trời ban đêm vào các ngày khác nhau (nhìn thấy hay không nhìn thấy Mặt Trăng và các vì sao). - Nêu được ví dụ về vai trò của Mặt Trời đối với Trái Đất (sưởi ấm và chiếu sáng). * Về tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh. Biết cách quan sát, đặt câu hỏi và mô tả, nhận xét được về bầu trời ban ngày và ban đêm khi quan sát tranh ảnh, video hoặc quan sát thực tế. * Về vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Có ý thức bảo vệ mắt, không nhìn trực tiếp vào Mặt Trời và chia sẻ với những người xung quanh cùng thực hiện. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Các hình ở Bài 20 trong SGK. - VBT Tự nhiên và Xã hội 1. - Một số tranh ảnh hoặc video clip về bầu trời ban ngày và ban đêm (để trình bày chung cả lớp). III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Mở đầu: Hoạt động chung cả lớp: - GV cho cả lớp hát bài Cháu vẽ ông Mặt Trời. - Sau đó GV hỏi: Chúng ta thấy Mặt Trời vào khi nào? Từ đó dẫn dắt vào bài mới: Bầu trời ban ngày và ban đêm. KHÁM PHÁ KIẾN THỨC MỚI 1. Bầu trời ban ngày Hoạt động 1: Tìm hiểu về bầu trời ban ngày * Mục tiêu - Kể ra những gì thường thấy trên bầu trời ban ngày. - Nêu được ví dụ về vai trò của Mặt Trời đối với Trái Đất (sưởi ấm và chiếu sáng). * Cách tiến hành - HS thảo luận nhóm đôi nói về những gì quan sát thấy trong hình 1 trang 130 (SGK) - HS thảo luận nhóm đôi trả lời câu hỏi:Vào ban ngày em nhìn thấy gì trên bầu trời? + HS có thể dựa vào kinh nghiệm của các em và hình 1 trang 130 (SGK) để trảlời câu hỏi, + GV yêu cầu một số HS nêu ý kiến trước lớp. Các em có thể nêu: Vào ban ngày, có thể nhìn thấy mấy, Mặt Trời, chim bay, máy bay,... GV có thể mở rộng: Hỏi thêm HS về lúc Mặt Trời mọc và Mặt Trời lặn gọi là gì? GV có thể cho HS xem một số tranh ảnh về bầu trời ban ngày (bầu trời lúc bình minh, hoàng hôn, khói trên bầu trời,...). GV giúp HS biết những gì trên bầu trời là tự nhiên, những gì là do con người tạo ra (ví dụ máy bay, diểu, khói từ nhà máy bốc lên,...). - GV nêu câu hỏi: Vật nào đã chiếu sáng Trái Đất, giúp bạn ngày chúng ta nhìn thấy được mọi vật? + HS có thể trả lời: Mặt Trời. - HS thảo luận nhóm trả lời câu hỏi: Con người đã sử dụng ánh sáng và sức nóng của Mặt Trời để làm gì? + GV có thể nêu câu hỏi gợi ý cho HS qua quan sát hình 1 trang 130 (SGK): Người lớn trong hình đang làm gì? Nhằm mục đích gì? Bạn nhỏ trong hình đang làm gì? Nhờ vật nào chiếu sáng giúp bạn nhỏ đọc được sách? + HS có thể nêu được - ví dụ: Người lớn đang phơi thóc, phơi quần áo nhờ Mặt Trời làm khô. + HS kết hợp với quan sát thực tế kể thêm một số hoạt động chúng ta thường làm vào ban ngày. + Các em có thể nếu các hoạt động như học tập, vui chơi, đi lại, xây dựng, đánh bắt cá,... - HS làm cầu 1 Bài 20 (VBT). 2. Bầu trời ban đêm Hoạt động 2: Tìm hiểu về bầu trời ban đêm * Mục tiêu - Nêu được những gì thường thấy trên bầu trời ban đêm. - Biết cách quan sát, đặt câu hỏi và mô tả, nhận xét được về bầu trời ban đêm So sánh được ở mức độ đơn giản bầu trời ban ngày và ban đêm, qua. khi quan sát tranh ảnh, video, * Cách tiến hành HS làm việc theo nhóm đôi, quan sát hình 2 trang 131 (SGK) và trao đổi: Hình vẽ thể hiện ban ngày hay ban đêm? Em nhìn thấy những gì trên bầu trời và cảnh vật xung quanh? Hình 2 có gì khác so với hình 1? - Một số HS trả lời trước lớp. GV có thể hỏi các em về lí do mà theo các em dẫn tới sự khác nhau giữa hình 2 và hình 1. - HS thảo luận nhóm, trao đổi về những gì các em thường thấy trên bầu trời vào ban đêm. Sau đó một số nhóm báo cáo kết - GV có thể hỏi thêm: Ban đêm, cần làm gì để có thể nhìn thấy các vật xung quanh? + HS có thể nếu được cần được chiếu sáng bằng đèn điện, nến, đèn pin,... + Vào hôm trăng sáng, ánh sáng phản chiếu từ Mặt Trăng cũng giúp nhìn thấy các vật. - GV cho các em tự đọc phần kiến thức chủ yếu ở trang 131 (SGK). Hoạt động 3: Thảo luận về bầu trời đêm vào các ngày khác nhau * Mục tiêu So sánh được ở mức độ đơn giản bầu trời ban đêm vào các ngày khác nhau (nhìn thấy hay không nhìn thấy Mặt Trăng và các vì sao). * Cách tiến hành - GV cho HS làm việc theo nhóm đối quan sát hình và nhận xét bầu trời ban đêm trong các hình ; sau đó thảo luận câu hỏi: Bầu trời vào các đêm khác nhau có khác nhau không? Bạn thích bầu trời đêm như thế nào nhất? - HS dựa vào kinh nghiệm và các hình ở trang 132 (SGK) để trả lời, các em có thể nêu: bầu trời vào các đêm khác nhau có thể khác nhau. Ví dụ có hôm nhìn thấy sao, có hôm không, nhìn thấy Mặt Trăng cũng khác nhau (khuyết, tròn,...). - GV yêu cầu một số HS trả lời trước lớp. Hoạt động 4: Hát những bài hát về Mặt Trời, Mặt Trăng hoặc các vì sao * Mục tiêu HS yêu thích tìm hiểu về bầu trời ban ngày và ban đêm thông qua các bài hát. * Cách tiến hành - GV có thể cho cả lớp (chia làm hai nhóm) chơi ; hoặc có thể cho một số HS xung phong tham gia chơi. GV cho các em tự đọc phần “Em có biết? ” ở cuối trang 132 (SGK). - - GV cũng có thể hỏi mở rộng thêm (không bắt buộc): Các em có biết vật nào gần / xa mặt đất nhất trong các vật: chim bay, các đám mây, Mặt Trời hay không? - HS làm cầu 2, 3 của Bài 20 (VBT). IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): ............................................................................................................. Tiếng Việt Tập đọc : Em nhà mình là nhất I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phát triển năng lực đặc thù 1.1. Năng lực ngôn ngữ - Đọc trơn bài, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu. 1.2. Năng lực văn học - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài đọc. - Hiểu câu chuyện nói về tình cảm anh em: Nam thích em trai. Dù mẹ sinh em gái Nam vẫn rất yêu em. Với Nam, em nhà mình là nhất. 2. Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất * Năng lực chung: Tự chủ, tự học,( làm việc vá nhân, tự hoàn thành bài tập)giao tiếp, hợp tác, ( HS biết thảo luận N2, trả lời được các câu hỏi ở bài tập 1, 2,3), II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV: Máy tính, tivi, SGK - HS: Bảng con, vở luyện viết III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1: Khởi động Mục tiêu: : Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới Cách tiến hành: - 2 HS tiếp nối nhau đọc bài Ngôi nhà ấm áp; trả lời câu hỏi: Vì sao thỏ con nói: Nhà mình thật là ấm áp? - GV nhận xét và kết nối bài mới. 1. Chia sẻ và giới thiệu bài(gợi ý) 1.1. Thảo luận nhóm - Nhà bạn có anh, chị hoặc em không? Anh, chị hoặc em của bạn có gì đáng yêu? Bạn thường làm gì với anh, chị hoặc em của mình? - Một vài HS phát biểu trước lớp. 1.2. Giới thiệu bài: Em nhà mình là nhất nói về tình cảm của Nam với em gái. (HS quan sát tranh minh họa: Tranh vẽ bố mẹ đưa em bé mới sinh về. Mẹ bế em trong tay. Từ xa, Nam vui sướng giơ tay chào đón. Bên cạnh là hình ảnh Nam mong ước sẽ được đá bóng cùng em trai). Các em hãy cùng đọc để biết Nam yêu em thế nào. 2. Khám phá và luyện tập Mục tiêu: - Đọc trơn bài, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu. Cách tiến hành: 2.1. Luyện đọc a) GV đọc mẫu bài, giọng nhẹ nhàng, tình cảm. Lời Nam khi háo hức: Mẹ sinh em trai để em đá bóng với con nhé!; khi vùng vằng: Con bảo mẹ sinh em trai cơ mà!; khi kiên quyết: Con không đổi đâu!; quả quyết: Em gái cũng đá bóng được. Em nhà mình là nhất! Con không đổi đâu! Lời mẹ mừng rỡ: Nam ơi, vào đây với em. Em gái con xinh lắm! Lời bố đùa, vui vẻ,... b) Luyện đọc từ ngữ: giao hẹn, mừng quýnh, xinh lắm, vùng vằng, kêu toáng, quả quyết,... Giải nghĩa từ: mừng quýnh (mừng tới mức cuống quýt); vùng vằng (điệu bộ tỏ ra giận dỗi, vung tay vung chân), kêu toáng (kêu to lên), quả quyết (tỏ ý chắc chắn, không thay đổi). c) Luyện đọc câu - GV: Bài đọc có 20 câu. - HS đọc tiếp nối từng câu (đọc liền 2 hoặc 3 câu) (cá nhân, từng cặp). TIẾT 2 d) Thi đọc đoạn, bài - Từng cặp HS (nhìn SGK) cùng luyện đọc trước khi thi. - Từng cặp, tổ thi đọc tiếp nối 3 đoạn (Từ đầu đến ... Em gái con xinh lắm! / Tiếp theo đến ... không đổi đâu! / Còn lại). - Từng cặp, tổ thi đọc cả bài. - 1 HS đọc cả bài. - Cả lớp đọc. 2.2. Tìm hiểu bài đọc Mục tiêu: - Hiểu các từ ngữ trong bài. - Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài đọc. - Hiểu câu chuyện nói về tình cảm anh em: Nam thích em trai. Dù mẹ sinh em gái Nam vẫn rất yêu em. Với Nam, em nhà mình là nhất. Cách tiến hành: - 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 câu hỏi và các ý lựa chọn. - Từng cặp HS trao đổi, làm bài. - GV hỏi - HS trả lời: + GV: Mẹ Nam sinh em trai hay em gái? HS: Mẹ Nam sinh em gái. + GV: Vì sao Nam không vui khi mẹ gọi vào với em? /HS (ý b): Vì Nam thích em trai. + GV: Vì sao Nam không muốn đổi em gái? / HS (ý a): Vì Nam yêu em mình. - (Lặp lại) 1 HS hỏi - Cả lớp đáp. - GV: Qua câu chuyện, em hiểu điều gì? (HS: Nam rất yêu em bé. / Anh chị luôn yêu quý em. / Nam thích em trai nhưng vẫn yêu em gái. / Em gái rất đáng yêu, không đổi được,...). GV: Nam thích em trai. Dù mẹ sinh em gái, Nam vẫn rất yêu em. Với Nam, em nhà mình là nhất. 2.3. Luyện đọc lại (14’)(theo vai) - 1 tốp (4 HS) đọc (làm mẫu) theo 4 vai: người dẫn chuyện, Nam, mẹ, bố. - 2 tốp thi đọc theo vai. Hoạt động 4: vận dụng, trải nghiệm Mục tiêu: Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống Cách tiến hành: - Cho HS đọc lại một đoạn của bài tập đọc. - Đọc lại bài tập đọc cho bạn bè, người thân nghe. IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): ........................................................................................................... Tự nhiên – xã hội: Thời tiết (t3) I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Phát triển năng lực đặc thù Sau bài học , HS đạt được : * Về nhận thức khoa học : - Nêu được một số dấu hiệu cơ bản của một số hiện tượng thời tiết khác nhau . - Nêu được lí do phải theo dõi dự báo thời tiết . * Về tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh : Quan sát và nhận biết được ngày nắng , ngày nhiều mây , ngày mưa , ngày gió . * Về vận dụng kiến thức , kĩ năng đã học : Biết chọn dùng trang phục phù hợp thời tiết ( nóng , rét , mưa , nắng ) . - Năng lực: Năng lực giao tiếp, hợp tác (biết trao đổi, chia sẻ với bạn trong nhóm); giải quyết vấn đề (trả lời các câu hỏi về thời tiết) - Phẩm chất: chăm chỉ (Biết lựa chọn trang phục phù hợp với thời tiết) II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV: Máy tính, tivi, SGK - HS: Bảng con, vở bài tập TNXH III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1: Khởi động ( 4’) Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới Cách tiến hành: - GV cho cả lớp hát bài Trời nắng , trời mưa . - Sau đó GV hỏi : + Bài hát nhắc tới những hiện tượng thời tiết nào ? + Tại sao khi trời mưa thỏ lại phải chạy mau ? – Từ đó dẫn dắt vào bài mới để tìm hiểu về các hiện tượng thời tiết . 3. Sự cần thiết phải theo dõi dự báo thời tiết KHÁM PHÁ KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 6 : Quan sát tình huống và thảo luận về sự cần thiết phải theo dõi dự báo thời tiết (9’) * Mục tiêu Nêu được lí do phải theo dõi dự báo thời tiết . * Cách tiến hành - HS làm việc nhóm , quan sát tình huống thể hiện qua các hình và trả lời các câu hỏi : + Thời tiết vào lúc bạn An tan học so với lúc đi học thay đổi như thế nào ? Nếu An không nghe lời mẹ thì điều gì sẽ xảy ra ? + Việc theo dõi dự báo thời tiết hằng ngày có lợi ích gì ? Nêu ví dụ . - Sau khi các nhóm thảo luận xong , GV yêu cầu đại diện của một số nhóm lên trình bày kết quả của nhóm mình , các nhóm khác góp ý , bổ sung . Qua phần trình bày của HS , GV tổng hợp lại và có thể mở rộng thêm lí do phải theo dõi dự báo thời tiết theo các vấn đề sau : Sức khoẻ con người ; Sinh hoạt hằng ngày ; Hoạt động vui chơi , giải trí ; Hoạt động lao động , sản xuất ; Hoạt động học tập . LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG Hoạt động 7 : Thực hành xử lí tình huống (8’) * Mục tiêu Chọn được trang phục phù hợp thời tiết . * Cách tiến hành - HS làm việc theo cặp , đọc thông tin và trả lời câu hỏi trang 139 ( SGK ) : “ Dựa vào bảng dự báo thời tiết sau , nếu đến Hà Nội hoặc Đà Nẵng vào những ngày dưới đây thì em cần chuẩn bị gì ? ” - GV yêu cầu một số HS báo cáo kết quả thảo luận . Lưu ý các em cần nêu được lí do lựa chọn các đồ vật cần chuẩn bị . Hoạt động 8 : Thảo luận về cách để biết được thông tin dự báo thời tiết (8’) * Mục tiêu Nêu được một số cách để biết được thông tin dự báo thời tiết . * Cách tiến hành - HS thảo luận nhóm , trả lời câu hỏi : Chúng ta có thể biết thông tin dự báo thời tiết bằng cách nào ? Các em liên hệ thực tế : Ở nhà , gia đình các em có hay theo dõi dự báo thời tiết không ? Bằng cách nào ? - Sau khi các nhóm thảo luận xong , GV yêu cầu đại diện của một số nhóm lên trình bày kết quả của nhóm mình , các nhóm khác góp ý , bổ sung . - GV có thể giới thiệu cho các em một số bản tin dự báo ( lấy từ báo , từ Internet , .. ) . GV cho HS làm câu 4 , 4 , 6 của Bài 21 ( VBT ) . Hoạt động 9 : Tự đánh giá việc sử dụng trang phục của em có phù hợp thời tiết hay chưa ?(4’) * Mục tiêu – Bước đầu biết tự đánh giá việc sử dụng trang phục phù hợp thời tiết của bản thân . Có ý thức sử dụng trang phục phù hợp thời tiết . * Cách tiến hành HS làm việc theo nhóm đôi , mỗi em trao đổi với bạn :
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_cac_mon_khoi_1_tuan_33_nam_hoc_2022_2023_da.docx

