Kế hoạch bài dạy các môn Khối 1 - Tuần 29 - Năm học 2022-2023 - Đậu Thị Tuyết Mai

docx 37 trang Biện Quỳnh 02/08/2025 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy các môn Khối 1 - Tuần 29 - Năm học 2022-2023 - Đậu Thị Tuyết Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy các môn Khối 1 - Tuần 29 - Năm học 2022-2023 - Đậu Thị Tuyết Mai

Kế hoạch bài dạy các môn Khối 1 - Tuần 29 - Năm học 2022-2023 - Đậu Thị Tuyết Mai
 KẾ HOẠCH BÀI DẠY TUẦN 25
 Thứ hai, ngày 3 tháng 04 năm 2023
 Toán
 Phép cộng dạng 25 + 4, 25 + 40 (tiết 2)
I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Biết cách đặt tính và thực hiện phép cộng trong phạm vi 100 (cộng không nhớ 
dạng 25 + 4, 25 + 40).
- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép cộng đã học vào giải quyết một số tình 
huống gắn với thực tế.
- Phát triển các NL toán học.
+ Năng lực giao tiếp toán học và hợp tác ( trao đổi thảo luận cùng bạn để tìm kết 
quả); Năng lực tư duy và lập luận toán học (vạn dụng kiến thức có liên quan giải 
quyết tình huống có vấn đề) , Năng lực tự giải quyết vấn đề toán học và sáng tạo ( 
vận dụng các số vừa học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế.)
- Hình thành phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm, tích cực hăng say. Tự giác thực 
hiện và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
GV: Bộ đồ dùng học toán .
HS: Bộ đồ dùng học toán. VBT Toán
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Khởi động 
Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới
Cách tiến hành
- Gv HS chơi trò chơi “Truyền điện” củng cố kĩ năng trừ nhẩm 
B. thực hành, luyện tập
Mục tiêu:
- Biết cách đặt tính và thực hiện phép cộng trong phạm vi 100 (cộng không nhớ 
dạng 25 + 4, 25 + 40).
Cash tiến hành:
Bài 1: Tính
- GV hướng dẫn HS cách làm, có thể làm mẫu 1 phép tính.
- HS tính rồi viết kết quả phép tính vào vở.
- HS đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe.
- GV chốt lại quy tắc cộng từ phải sang trái, viết kết quả thẳng cột.
Bài 2: Đặt tính rồi tính:
- HS đặt tính rồi tính và ghi kết quả vào vở.
- HS đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe.
- GV chữa bài, chỉnh sửa các lỗi đặt tính và tính cho HS.
- GV chốt lại cách làm bài:
 1 43 53 82 63
+ + + +
 3 6 4 3
 46 59 86 69
- GV quan sát kĩ các thao tác của HS, nếu có HS cộng từ trái sang phải GV nêu 
trước lớp để nhắc nhở và khắc sâu cho HS.
Bài 3: Tính (theo mẫu)
- HS quan sát mẫu, nói cách thực hiện phép tính dạng 25 + 40.
- GV hướng dẫn HS theo trình tự như mẫu bài 3 trang 137 SGK:
+ Đọc yêu cầu: 25 + 40 = ?
+ Đặt tính (thẳng cột).
+ Thực hiện tính từ phải sang trái:
 5 cộng 0 bằng 5, viết 5.
 2 cộng 4 bằng 6, viết 6.
+ Đọc kết quả: Vậy 25 + 40 = 65.
- GV chốt lại cách thực hiện, đề nghị một vài HS chỉ vào phép tính nhắc lại cách 
tính.
- HS thực hiện các phép tính khác rồi đọc kết quả.
- HS đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe.
- GV chốt lại quy tắc cộng từ phải sang trái, viết kết quả thẳng cột.
 17 38 26 24
+ + + +
 30 20 50 70
 47 58 76 94
Bài 4: Đặt tính rồi tính:
- HS đặt tính rồi tính.
- HS đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe.
- GV chữa bài, chỉnh sửa các lỗi đặt tính và tính cho HS.
- GV chốt lại cách làm bài:
 29 72 48 67
+ + + +
 40 20 50 10
 69 92 98 77
- GV quan sát kĩ các thao tác của HS, nếu có HS cộng từ trái sang phải GV nêu 
trước lớp để nhắc nhở và khắc sâu cho HS.
 2 D. Hoạt động vận dụng
Bài 5: Mẹ làm được 25 chiếc bánh rán nhân ngọt và 20 chiếc bánh rán nhân 
mặn. Hỏi mẹ làm được tất cả bao nhiêu cái bánh ?
- HS đọc bài toán, nói cho bạn nghe bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì.
- HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn về cách trả lời câu hỏi bài toán đặt 
ra (quyết định lựa chọn phép cộng hay phép trừ để tìm câu trả lời cho bài toán đặt 
ra, tại sao).
- HS viết phép tính thích hợp và trả lời:
 Phép tính: 25 + 20 = 45.
 Trả lời: Mẹ làm được tất cả 45 chiếc bánh.
- HS kiểm tra lại phép tính và câu trả lời.
- GV nên khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của các em, lưu ý HS tính ra 
nháp rồi kiêm tra kết quả.
- HS tìm một số tình huống trong thực tế liên quan đến phép cộng đã học. Chẳng 
hạn: Huyền có 23 quyển truyện, mẹ mua thêm cho Huyền 3 quyển truyện nữa. Hỏi 
Huyền có tất cả bao nhiêu quyển truyện?
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 ..............................................................................................................
......................................................................................................................................................................
 ________________________________________
 Tiếng việt
 Tập đọc: Đi học
I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Phát triển năng lực đặc thù
1.1. Năng lực ngôn ngữ
- Đọc trơn bài thơ, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dòng thơ. 
1.2. Năng lực văn học
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
- Hiểu, trả lời đúng các câu hỏi về bài thơ.
- Hiểu nội dung bài thơ: Bạn nhỏ đã biết tự đến trường. Đường đến trường thật 
đẹp. Bạn yêu mái trường, yêu cô giáo.
2. Góp phần phát triển các năng lực và phẩm chất
- Tự chủ, tự học( làm việc vá nhân, tự hoàn thành bài tập)giao tiếp, hợp tác ( HS 
biết thảo luận N2, trả lời được các câu hỏi ở bài tập 2,3)
* Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái: chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
HS: Bảng con, vở bài tập TV, Bộ đồ dùng TV
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 3 Hoạt động 1: Khởi động 
Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới
Cách tiến hành: 
- 2 HS tiếp nối nhau đọc truyện Kiến em đi học; trả lời câu hỏi: Vì sao từ trường 
trở về, kiến em rất buồn?
 1. Chia sẻ và giới thiệu bài 
1.1. HS nghe hoặc hát bài hát Đi học (Lời: Minh Chính, nhạc: Bảo An). 
1.2. Giới thiệu bài
GV hướng dẫn HS quan sát tranh minh hoạ: Các bạn nhỏ ở vùng đồi núi trung du 
đi học. Đường đến trường thật đẹp, có cọ xoè ô che nắng trên đường các bạn đi 
học.
Hoạt động 2: Khám phá và luyện tập 
2.1. Luyện đọc 
 M ục ti êu:
 - Đọc trơn bài thơ, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dòng thơ. 
Cách tiến hành:
a) GV đọc mẫu: Giọng đọc vui, nhẹ nhàng, tình cảm.
b) Luyện đọc từ ngữ (cá nhân, cả lớp) đọc: dắt tay, từng bước, một mình, tới lớp, 
nằm lặng, hương rừng, nước suối, thầm thì, xoè ô, râm mát.
c) Luyện đọc các dòng thơ 
- GV: Bài thơ có bao nhiêu dòng? (12 dòng). 
- HS (cá nhân, từng cặp) đọc tiếp nối 2 dòng thơ một.
d) Thi đọc tiếp nối 3 khổ thơ, cả bài thơ (từng cặp, tổ). Cuối cùng, 1-2 HS đọc cả 
bài, cả lớp đọc đồng thanh (đọc nhỏ).
2.2. Tìm hiểu bài đọc 
Mục tiêu:
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
- Hiểu, trả lời đúng các câu hỏi về bài thơ.
- Hiểu nội dung bài thơ: Bạn nhỏ đã biết tự đến trường. Đường đến trường thật 
đẹp. Bạn yêu mái trường, yêu cô giáo.
Cách tiến hành:
- 3 HS tiếp nối đọc 3 câu hỏi trong SGK.
- HS làm việc nhóm đôi, trao đổi, trả lời câu hỏi. 
- GV hỏi - HS trong lớp trả lời:
+ GV: Vì sao hôm nay bạn nhỏ tới lớp một mình? /HS: Bạn nhỏ đến lớp một mình 
vì hôm nay mẹ bạn lên nương.
+ GV: Trường của bạn nhỏ ở đâu? / HS: Trường của bạn nhỏ nằm lặng giữa rừng 
cây.
+ GV: Đường đến trường có những gì? Những ý nào đúng? HS: 
b) Có hương rừng thơm, dòng suối trong.
c) Có những cây cọ xoè ô che nắng cho bạn nhỏ. 
- (Lặp lại) 1 HS hỏi – cả lớp đáp.
 4 - GV: Bài thơ nói điều gì? HS phát biểu. GV: Bài thơ nói về tình cảm của bạn HS 
với mái trường, với thầy cô. Bạn yêu con đường dẫn đến trường, yêu trường học, 
yêu cô giáo.
* Nếu còn thời gian, GV có thể hướng dẫn HS học thuộc lòng bài thơ. - GV nhắc 
lại YC chuẩn bị cho tiết KC Ba món quà, nhắc HS nhớ mang bưu thiếp đến lớp, 
tham gia tiết trưng bày bưu thiếp.
Hoạt động 3: vận dụng, trải nghiệm
Mục tiêu: Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống
Cách tiến hành: 
- GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS học tốt. 
IV. Điều chỉnh sau bài học
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
...................................................................................................................................
 __________________________________________
 Tiếng Việt
 Góc sáng tạo: Trưng bày bưu thiếp “Lời yêu thương”
I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Phát triển năng lực đặc thù
1.1. Năng lực ngôn ngữ
- Biết cùng các bạn trong nhóm trưng bày bưu thiếp. 
- Biết bình chọn bưu thiếp mình yêu thích. 
- Biết giới thiệu tự tin, đọc bưu thiếp to, rõ. 
1.2. Năng lực văn học
- Làm được 1 bưu thiếp đơn giản, có trang trí (cắt dán hoặc vẽ).
2. Góp phần phát triển các năng lực và phẩm chất
 Tự chủ, tự học ( làm việc vá nhân, tự hoàn thành bài tập) giao tiếp, hợp tác ( HS 
biết thảo luận N2, biết viết lời yêu thương trên bưu thiếp)giải quyết vấn đề và sáng 
tạo( viết được lời yêu thương đúng với người thân)
 * Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái: Chăm chỉ, biết thể hiện tình yêu qua bưu thiếp.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- GV: Một số bưu thiếp sưu tầm, có thể là sản phẩm của HS năm trước.
+ Những mảnh giấy có dòng kẻ ô li cắt hình chữ nhật hoặc hình trái tim để HS viết 
chữ cho đẹp, thẳng hàng, dán vào bưu thiếp.
+Những viên nam châm để gắn sản phẩm của HS lên bảng lớp. 
- HS: Tranh ảnh người thân; giấy màu, bút chì màu, bút dạ, kéo, hồ dán,... 
+Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Chia sẻ và giới thiệu bài
Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập và kết nối vào bài học mới.
Cách tiến hành: 
 5 - Trong tiết học này, các em sẽ cùng trưng bày bưu thiếp Lời yêu thương. Chúng ta 
sẽ xem bưu thiếp của bạn nào được nhiều bạn yêu thích.
- GV kiểm tra: HS nào quên sản phẩm ở nhà, HS nào đã sửa chữa, viết lại phần lời 
để nâng chất lượng bưu thiếp.
 Hoạt động 2: Khám phá 
Mục tiêu
- Biết cùng các bạn trong nhóm trưng bày bưu thiếp. 
- Biết bình chọn bưu thiếp mình yêu thích. 
Cách tiến hành:
2.1. Tìm hiểu yêu cầu của bài học (5, 6 phút)
- HS 1 đọc YC của BT 1. Cả lớp lắng nghe, quan sát minh hoạ: Các bạn HS của 
các tổ đang gắn bưu thiếp lên bảng lớp hoặc bày lên mặt bàn.
- HS 2 đọc YC của BT 2 (bắt đầu từ Cùng xem, cùng đọc và bình chọn... ). GV 
mời 4 HS tiếp nối nhau đọc lời trong 4 bưu thiếp. Nhắc HS: Khi bình chọn, cần 
chú ý cả hình thức và lời viết trên bưu thiếp.
- HS 3 đọc YC của BT 3. GV: Những bưu thiếp được bình chọn nhiều nhất sẽ được 
giữ lại, gắn lên bảng lớp.
- HS 4 đọc YC của BT 4. Cả lớp quan sát hình ảnh các bạn HS có bưu thiếp được 
bình chọn đang cầm trên tay sản phẩm của mình, nhận lời chúc mừng.
2.2. Trưng bày
- HS gắn bưu thiếp lên bảng lớp, bảng nhóm hoặc bày lên mặt bàn. Có thể gắn các 
bưu thiếp lên tường như một phòng tranh. GV chỉ vị trí cho các tổ gắn bưu thiếp: 
Một vài tổ gắn lên bảng lớp, một vài tổ gắn lên bảng nhóm, lên tường hoặc bày 
trên mặt bàn của tổ trưởng. Khuyến khích cách trưng bày mới lạ. (Nhắc những HS 
đính bưu thiếp trong VBT thì gỡ ra để trưng bày. Bạn nào làm bài trong VBT thì 
mở trang vở đó).
- Các tổ trưng bày sản phẩm.
- Cả lớp đếm số bưu thiếp của mỗi tổ xem tổ nào có đủ sản phẩm (1 tiêu chí thi 
đua).
2.3. Bình chọn
Lần lượt từng tổ đi xem bưu thiếp của tổ mình và các tổ bạn. Một tổ (VD: tổ 1) 
xem trước. Các thành viên trao đổi nhanh, chọn tổ trưng bày đẹp; chọn 3 bưu thiếp 
ấn tượng của tổ mình, một vài bưu thiếp ấn tượng của tổ khác. Tổ trưởng báo cáo 
kết quả (GV đánh dấu những sản phẩm được chọn). Tiếp đến các tổ khác.
2.4. Tổng kết
GV gắn lên bảng lớp những bưu thiếp được đánh giá cao. Kết luận về nhóm trưng 
bày đẹp (có đủ sản phẩm; sắp xếp hợp lý, sáng tạo).
2.5. Thưởng thức
- Các bạn có bưu thiếp được bình chọn lần lượt giới thiệu trước lớp bưu thiếp của 
mình (làm tặng ai, trang trí thế nào), đọc lời ghi trong bưu thiếp.
- Cả lớp bình chọn những bưu thiếp được yêu thích nhất minh hoạ, trang trí, tô màu 
ấn tượng, lời viết hay). GV đếm số HS giơ tay bình chọn cho từng bạn.
- Cả lớp hoan hô tất cả các bạn được gắn bài lên bảng lớp.
 6 * GV nên nhận xét khéo léo để HS nào được giới thiệu bưu thiếp trước lớp cũng 
vui vì được thầy cô và các bạn động viên. Không em nào phải khóc, phải buồn vì 
được ít bình chọn. Có thể thay đổi cách tổ chức: chọn 1 tổ có nhiều sản phẩm hay, 
mời tất cả các thành viên giới thiệu sản phẩm, đọc lời trong sản phẩm.
Hoạt động 4: Vận dụng
Mục tiêu: 
- Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống
Cách tiến hành: 
- GV khen ngợi những HS hoàn thành tốt BT sáng tạo.
- Nhắc HS mang bưu thiếp về nhà tặng người thân. Cùng người thân hoàn thiện 
bưu thiếp, đính lại vào VBT (để không quên, tránh thất lạc), chuẩn bị trưng bày ở 
lớp vào tuần sau,
- Dặn HS chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách báo: Tìm và mang đến lớp 1 quyển sách 
(truyện hoặc thơ, sách khoa học) để giới thiệu với các bạn, đọc (hoặc kể) cho các 
bạn nghe 1 câu chuyện hoặc 1 tin thú vị trong sách.
- Nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết KC Ba món quà.
 ___________________________________________________________
 Thứ 3 ngày 4 tháng 04 năm 2023
 Tiếng Việt
 Kể chuyện: Ba món quà
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Phát triển năng lực đặc thù
1.1. Năng lực ngôn ngữ
- Nghe hiểu câu chuyện Ba món quà.
- Nhìn tranh, kể được từng đoạn, toàn bộ câu chuyện theo tranh. Bước đầu biết 
thay đổi giọng kể để phân biệt lời của người dẫn chuyện, lời của người cha.
1.2. Năng lực văn học
- Hiểu lời khuyên của câu chuyện: Sách vở, kiến thức là món quà quý nhất, là kho 
của dùng mãi không cạn.
2. Góp phần phát triển các năng lực và phẩm chất
* Tự chủ, tự học,( làm việc vá nhân, tự hoàn thành bài tập)giao tiếp, hợp tác, giải 
quyết vấn đề và sáng tạo:
* Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái: chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập, biết yêu 
quý ông bà.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- GV: Tranh truyện kể.
HS: SGK
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Khởi động
Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập và kết nối vào bài học mới.
Cách tiến hành:
- GV chiếu lên bảng tranh minh họa truyện Cá đuôi cờ.
 7 - Mời - HS 1 trả lời câu hỏi theo 3 tranh đầu. HS 2 kể chuyện theo 3 tranh cuối.
- Gv cùng HS nhận xét, kết nối vào bài học mới.
Hoạt động 2: Chia sẻ và giới thiệu câu chuyện
Mục tiêu:
- Nhìn tranh, nghe GV hỏi, trả lời được từng câu hỏi theo tranh.
Cách tiến hành:
1.1. Quan sát và phỏng đoán
- GV gắn lên bảng tranh minh hoạ truyện Ba món quà. Các em hãy xem tranh để 
biết truyện có những nhân vật nào. (Truyện có ông bố và ba người con trai). GV: 
Hãy đoán nội dung câu chuyện. (Truyện kể về ba món quà của ba người con tặng 
cha mẹ).
- GV chỉ tranh 1 giới thiệu hình ảnh ba người con trai:
- Người đứng cạnh cha (mặc áo đỏ) là con cả. 
+ Người đứng giữa (mặc áo màu vàng) là con út.
+ Người đứng cuối (mặc áo xanh lá cây) là con thứ hai.
1.2. Giới thiệu câu chuyện: Ba món quà là câu chuyện kể về ba món quà của ba 
người con trai tặng cha mẹ. Đó là quà gì? Món quà nào được người cha đánh giá là 
quý nhất?
2. Khám phá và luyện tập 
Mục tiêu:
- Nhìn tranh, kể được từng đoạn, toàn bộ câu chuyện theo tranh. Bước đầu biết 
thay đổi giọng kể để phân biệt lời của người dẫn chuyện, lời của người cha.
Cách tiến hành:
2.1. Nghe kể chuyện
GV kể chuyện 3 lần với giọng diễn cảm. Kể đoạn 1 với giọng chậm rãi, lời người 
cha ôn tồn, khoan thai. Kể gây ấn tượng với những từ ngữ nức nở khen ngon – 
trầm trồ – sửng sốt mô tả thái độ của mọi người trước mỗi món quà. Kể chậm, rõ 
lời nhận xét, đánh giá từng món quà của người cha.
 Ba món quà
(1) Gia đình kia có ba người con trai. Một hôm, người cha gọi ba con lại, bảo: 
“Các con đã lớn rồi. Từ mai, hãy đi đó đi đây mà học những điều khôn ngoan. Vào 
ngày này sang năm, mỗi con hãy mang về cho cha mẹ một món quà mà mình cho 
là quý nhất”.Ba anh em vâng lời ra đi. 
(2) Một năm sau, đúng hẹn, họ trở về.
Người em út tặng cha mẹ một xe thức ăn quý hiếm. Ai ăn cũng nức nở khen ngon. 
Người cha nói: “Xe thức ăn này có thể dùng được mươi ngày”.
(3) Anh thứ hai tặng cha mẹ một cái hộp đầy châu báu. Ai nấy trầm trồ. Người cha 
bảo: “Châu báu này dùng được mươi năm”.
(4) Còn anh cả vác về một tay nải nặng. Nhưng anh chưa vội mở ra. Anh kể 
chuyện cho mọi người nghe. Anh nói những điều ít ai biết. Chuyện anh kể hay quá, 
cả xóm kéo đến nghe.
 8 (5) Cuối cùng, anh mở tay nải ra. Mọi người sửng sốt: Toàn sách là sách! Người 
cha khen: “Quà con mang về là món quà quý nhất. Bởi vì kiến thức mới là kho của 
dùng mãi không cạn”.
2.2. Trả lời câu hỏi theo tranh
- GV chỉ tranh 1, hỏi từng câu: Người cha gọi ba con trai lại và nói gì? Người cha 
gọi ba con lại, bảo: “Các con đã lớn rồi. Từ mai, hãy đi đó đi đây mà học những 
điều khôn ngoan. Vào ngày này sang năm, mỗi con hãy mang về cho cha mẹ một 
món quà mà mình cho là quý nhất?). Các con nghe lời cha, đã làm gì? (Ba anh em 
vâng lời cha, ra đi).
- GV chỉ tranh 2: Năm sau trở về, người em út tặng cha mẹ quà gì? (Năm sau trở 
về, người em út tặng cha mẹ một xe thức ăn quý hiếm. Ai ăn cũng nức nở khen 
ngon). Người cha nói thế nào về món quà đó? (Người cha nói: “Xe thức ăn này có 
thể dùng được mươi ngày”).
- GV chỉ tranh 3: Anh thứ hai tặng cha mẹ quà gì? (Anh thứ hai tặng cha mẹ một 
hộp đầy châu báu. Ai nấy trầm trồ). Người cha nói thế nào về món quà của anh? 
(Người cha bảo: “Châu báu này dùng được mươi năm”).
- GV chỉ tranh 4: Quà của người anh cả có gì lạ? (Quà của anh cả là một tay nải 
nặng. Nhưng anh chưa vội mở ra). Trước khi mở quà, anh làm gì? (Trước khi mở 
quà, anh kể chuyện cho mọi người nghe. Anh nói những điều ít ai biết. Chuyện anh 
kể hay quá, cả xóm kéo đến nghe).
- GV chỉ tranh 5: Món quà của anh cả là gì mà khiến mọi người sửng sốt? (Mọi 
người sửng sốt vì quà của anh cả toàn sách là sách). Người cha nói thế nào về món 
quà đó? (Người cha khen: “Quà con mang về là món quà quý nhất. Bởi vì kiến 
thức mới là kho của dùng mãi không cạn”).
2.3. Kể chuyện theo tranh (GV không nêu câu hỏi) 
a) Mỗi HS nhìn 2 tranh, tự kể chuyện. 
b) HS kể chuyện theo tranh bất kì (trò chơi Ô cửa sổ hoặc bốc thăm). 
c) 1 HS tự kể toàn bộ câu chuyện theo 5 tranh (GV mời thêm 1 HS nữa kể chuyện). 
* GV cất tranh, mời 1 HS giỏi kể lại câu chuyện (YC không bắt buộc).
Sau mỗi bước, cả lớp và GV bình chọn bạn trả lời câu hỏi đúng, bạn kể chuyện 
đúng, kể to, rõ, kể hay, biết hướng đến người nghe khi kể.
2.4. Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện
- GV: Em thích nhân vật nào – người cha, người con cả, con thứ hai, hay người 
con út? HS thích người cha (vì sự thông thái), thích người con cả (vì món quà quý, 
dùng không cạn mà anh mang về). Nếu có HS thích người con thứ hai, hoặc con út, 
GV cũng không nên đánh giá như thế là sai, vì những món quà của họ tuy không 
quý nhất nhưng cũng rất quý.
- GV: Người cha đánh giá món quà của anh cả là quý nhất, theo em đánh giá ấy có 
đúng không? Câu chuyện này giúp em hiểu điều gì? HS phát biểu. GV: Sách vở, 
kiến thức là tài sản quý, là kho của cải dùng mãi không cạn. Các em cần chăm chỉ 
học tập để trở thành người thông minh, hiểu biết, giàu có tri thức.
- Cả lớp bình chọn những bạn HS kể chuyện hay, hiểu câu chuyện.
Hoạt động 4: Vận dụng, trải nghiệm
 9 Mục tiêu: Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống
Cách tiến hành:
- GV dặn dò HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe.
- GV nhắc HS chuẩn bị cho tiết KC Chuyện của hoa hồng. Nhắc lại yêu cầu chuẩn 
bị cho tiết Tự đọc sách báo (Tìm và mang đến lớp 1 quyển truyện, đọc cho các bạn 
nghe đoạn truyện, câu chuyện thú vị vừa đọc).
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 ............................................................................................................................
 __________________________________________
 Tiếng Việt
 Tập viết: Tô chữ hoa D, Đ
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Phát triển năng lực đặc thù
1.1. Năng lực ngôn ngữ
- Biết tô chữ viết hoa D, Đ theo cỡ chữ vừa và nhỏ.
- Viết đúng các từ ngữ, câu ứng dụng (rừng cây, đồi vắng, Đường đến trường thật 
đẹp) chữ thường, cỡ nhỏ, đúng kiểu, đều nét; đưa bút đúng quy trình viết; dãn đúng 
khoảng cách giữa các con chữ.
2.Góp phần phát triển các năng lực và phẩm chất
NL: Tự chủ, tự học, thẩm mĩ
Phẩm chất: Rèn luyện tính kiên nhẫn, cẩn thận
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- GV: Chữ mẫu
- HS: bảng con, vở Luyện viết 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 
Hoạt động 1: Khởi động 
Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập và kết nối vào bài học mới.
Cách tiến hành: 
- 1 HS cầm que chỉ, tô đúng quy trình viết chữ viết hoa C đã học. 
- GV kiểm tra 3 – 4 HS viết bài ở nhà trong vở Luyện viết 1, tập hai. 
 - GV nhận xét và kết nối vào bài mới.
- GV chiếu lên bảng chữ in hoa D, Đ (hoặc gắn bìa), hỏi HS: Đây là mẫu chữ gì? 
(HS: Đây là mẫu chữ in hoa D, Đ).
- GV: Bài 35 đã giới thiệu mẫu chữ D, Đ in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ 
học tô chữ viết hoa D, Đ (chỉ khác chữ D, Đ in hoa ở các nét uốn); luyện viết các 
từ ngữ Hoạt động 2: Luyện tập (28’)
2.1. Tổ chữ viết hoa Đ, Đ
Mục tiêu:
 - Biết tô chữ viết hoa D, Đ theo cỡ chữ vừa và nhỏ.
Cách tiến hành: 
2.1. Tô chữ viết hoa D, Đ
 10 - HS quan sát cấu tạo nét chữ, cách tô chữ (GV vừa mô tả vừa cầm que chỉ “tô” 
theo từng nét):
+ Chữ viết hoa D gồm 1 nét là kết hợp của 2 nét cơ bản: lượn hai đầu (dọc) và 
cong phải. Đặt bút trên ĐK 6 tô nét lượn hai đầu từ trên xuống dưới, sau đó lượn 
sang phải để tô tiếp nét cong phải, tạo vòng xoắn nhỏ ở chân chữ, phần cuối nét 
cong lượn hắn vào trong.
+ Chữ viết hoa Đ gồm 2 nét: Nét đầu tô như chữ viết hoa D. Nét 2 là nét thẳng 
ngang (ngắn), tô ngang thân chữ.
- HS tô các chữ viết hoa D, Đ cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1, tập hai. 
2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ)
Mục tiêu:
- Viết đúng các từ ngữ, câu ứng dụng (rừng cây, đồi vắng, Đường đến trường thật 
đẹp) chữ thường, cỡ nhỏ, đúng kiểu, đều nét; đưa bút đúng quy trình viết; dãn đúng 
khoảng cách giữa các con chữ.
Cách tiến hành:
- HS đọc từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ): rừng cây, đồi vắng, Đường đến trường 
thật đẹp.
- GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các con chữ, khoảng cách giữa các chữ 
(tiếng), viết liền mạch, nối nét giữa các chữ, giữa chữ viết hoa Đ và chữ ư, cách đặt 
dấu thanh.
- HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai; hoàn thành phần Luyện tập thêm. 
 Hoạt động 3: Vận dụng, trải nghiệm
Mục tiêu: Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống
Cách tiến hành: 
- HS về nhà đọc các tiếng, từ vừa viết cho người thân nghe.
 IV. Điều chỉnh sau bài học
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
 _____________________________________________
Chiều:
 Đạo đức
 Phòng tránh bị bỏng (tiết 1)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
 Học xong bài này, HS cần đạt được những yêu cầu sau:
 -Nhận biết được những hành vi nguy hiểm, có thể gây bỏng.
 -Thực hiện được một số việc làm phù hợp với lứa tuổi để phòng tránh bị bỏng.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 -SGK Đạo đức 1
 - Một số tờ bìa, trên đó có ghi tên các vật có thể gây bỏng để chơi trò chơi 
 “Vượt chướng ngại vật”.
 - Tranh ảnh, clip về một số tình huống, hành động nguy hiểm, có thể gây bỏng.
 11 - Chậu nước, hộp thuốc chống bỏng để thực hành sơ cứu khi bị bỏng.
- Một số đồ dùng để chơi đóng vai.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. Khởi động
- GV tổ chức cho cả Lớp chơi trò “Vượt chướng ngại vật”.
- GV hướng dẫn HS cách chơi:
+ Trên sàn lớp học có đặt rải rác các miếng bìa làm chướng ngại vật. Trên mỗi 
miếng bìa ghi tên một đồ vật nguy hiểm, có thể làm em bị bỏng.
+ Lần lượt từng đội chơi (gồm 4-5 HS/đội) phải nắm tay nhau đi từ điểm xuất 
phát đến điểm đích nhung không được chạm vào các chướng ngại vật. Đội nào 
có một thành viên chạm vào chướng ngại vật, đội đó sẽ bị loại.
-HS chơi trò chơi.
-Cả Lớp vỗ tay khen những nhóm thắng cuộc.
- Sau khi HS chơi xong, GV đưa ra câu hói thảo luận lớp: Vì sao chúng ta 
không nên chơi gần những vật này?
- GV dẫn dắt, giới thiệu bài mới.
B. Khám phá
Hoạt động 1: Tìm những đồ vật có thể gây bỏng
Mục tiêu: HS kể được tên một số vật có thể gây bỏng.
Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS quan sát tranh ở mục a SGK Đạo đức 1, trang 68 và kể tên 
những đồ vật có thể gây bỏng.
- GV mời một số HS trả lời, yêu cầu mỗi HS chỉ nêu tên một đồ vật.
- GV hỏi tiếp: Ngoài những đồ vật đó, em còn biết những đồ vật nào khác có 
thể gây bỏng?
-HS nêu ý kiến.
- GV kết luận: Trong cuộc sống hằng ngày, có rất nhiều đồ vật có thể gây 
bỏng như: phích nước sôi, bàn là, nồi nước sôi, ấm siêu tốc, diêm, bật lửa, bếp 
lửa, lò than, bếp ga, lò vi sóng, lò nướng, ống pô xe máy, nồi áp suất,... Do vậy, 
chúng ta cần phải cẩn thận khi đến gần hoặc sử dụng chúng.
Hoạt động 2: Xác định những hành động nguy hiểm, có thể gây bỏng
Mục tiêu: HS xác định được một số hành động nguy hiếm, có thể gây bỏng.
Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp: Quan sát tranh ở SGK Đạo đức 1, trang 
69 và cho biết:
1) Bạn trong mồi tranh đang làm gì?
2) Việc làm ấy có thể dẫn đến điều gì?
- HS làm việc theo cặp.
 12 - GV mời một số cặp HS trình bày ý kiến. Mỗi cặp chỉ trình bày ý kiến về một 
tranh.
- GV kết luận về từng tranh:
Tranh 1: Bạn nữ đang kê ghế đứng nghịch bếp, trong khi trên bếp có nồi thức 
ăn đang sôi. Bạn nữ có thể bị bỏng do lửa tạt vào tay hoặc nồi thức ăn nóng đố 
vào người.
Tranh 2: Bạn nam đang thò tay (không đeo găng) vào lò nướng để lấy chiếc 
bánh mì vừa nướng xong còn đang rất nóng. Bạn có thể bị bỏng tay bởi lò 
nướng hoặc chiếc bánh.
Tranh 3: Bạn nam đang ở trong phòng tắm và mở vòi nước nóng để nghịch. 
Bạn có thể bị bỏng tay hoặc cả người do nước nóng bắn vào.
Tranh 4: Bạn nữ đang mở phích nước sôi để lấy nước. Bạn có thể bị phích 
nước đổ vào người và bị bỏng.
Tranh 5: Bạn nam đang chơi đá bóng trong bếp, trong khi trên bếp đang có nồi 
canh đang sôi. Nếu quả bóng rơi trúng nồi canh nóng, bạn có thể bị bỏng do 
nước nóng đổ hoặc bắn vào người.
Tranh 6: Bạn nhỏ đốt giấy. Bạn có thế bị giấy cháy vào tay gây bỏng.
- GV hỏi tiếp: Ngoài các hành động trên, em còn biết những hành động nào 
khác có thể gây bỏng?
- HS nêu ý kiến.
- GV giới thiệu thêm một số tranh ảnh, video clip về hành động nguy hiểm, có 
thế gây bỏng.
- GV kết luận chung: Trong sinh hoạt hằng ngày, có rất nhiều hành động, việc 
làm nguy hiếm, có thể làm chúng ta bị bỏng, gây đau đớn và nguy hiểm đến 
tính mạng.
Hoạt động 3: Thảo luận về cách phòng tránh bị bỏng
Mục tiêu: HS nêu được một số việc cần làm để phòng tránh bị bỏng.
Cách tiến hành:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thảo luận nhóm, xác định những việc cần làm để 
phòng tránh bị bỏng.
- HS làm việc nhóm.
- GV mời một số nhóm trình bày ý kiến.
- GV kết luận: Để phòng tránh bị bỏng em cần cẩn thận:
+ Không chơi đùa gần bếp khi đang đun nấu và các vật nóng như: nồi nước sôi, 
phích nước sôi, bàn ủi vừa sử dụng, ống pô xe máy vừa đi về,...
+ Không nghịch diêm, bật lửa.
+ Không tự ý sử dụng bếp dầu, bếp ga, lò nướng, lò vi sóng,...
+ Cẩn thận khi sử dụng vòi nước nóng.
 13 + ...
 Hoạt động 4: Tìm hiểu các bước sơ cứu khi bị bỏng
 Mục tiêu: HS nêu được các bước sơ cứu khi bị bỏng.
 Cách tiến hành:
 - GV giao nhiệm vụ cho HS quan sát tranh ở mục d SGK Đạo đức 1, trang 70 
 và nêu các bước sơ cứu khi bị bỏng.
 - HS làm việc cá nhân.
 - GV mời một số HS trình bày, mồi HS chỉ nêu một bước sơ cứu.
 - GV kết luận về ba bước sơ cứu.
 - GV giới thiệu với HS một vài loại thuốc để xịt hoặc bôi chống bỏng. Đồng 
 thời, lưu ý HS không nên tự ý bôi nước mắm, thuốc đánh răng hoặc các chất 
 khác, không rõ tác dụng và nguồn gốc để phòng tránh gây nhiễm trùng vết 
 bỏng.
Hoạt động 3: Vận dụng, trải nghiệm
Mục tiêu: Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống
Cách tiến hành: 
- Về nhà kể thêm một số vật dễ bị gây bỏng và cách phòng tránh cho người thân 
được biết.
 IV. Điều chỉnh sau bài học
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
 ______________________________________
 Tiếng Việt
 Tự đọc sách báo (T1)
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
 - Biết giới thiệu rõ ràng, tự tin với các bạn quyển truyện mình mang tới lớp. 
 - Đọc to, rõ cho các bạn nghe những gì vừa đọc. 
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
 - Máy chiếu chiếu các bìa sách ở BT 1. 
 - Một số truyện thú vị, phù hợp với lứa tuổi do GV và HS mang đến lớp. 
 - Sách Truyện đọc lớp 1. 
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 1. Hoạt động khởi động
- GV cho cả lớp hát 1 bài.
- GV nhận xét và kết nối vào bài mới
 Trong tiết học hôm nay, các em sẽ tập giới thiệu rõ ràng, tự tin một quyển 
 truyện mình yêu thích. Đọc cho các bạn nghe những gì vừa đọc. 
 2. Luyện tập
 14 2.1. Tìm hiểu yêu cầu của bài học 
 - HS 1 đọc trước lớp 4 YC của bài học trong SGK.
 - HS 2 nhìn bìa sách, đọc tên truyện: Cây khế, Truyện đọc lớp 1, Nàng Bạch 
 Tuyết và bảy chú lùn, Nàng tiên cá, Truyện cười dân gian Việt Nam, Dế Mèn 
 phiêu lưu kí,...
 - HS 3 đọc YC 3. GV giới thiệu truyện Cậu bé và đám cháy (M): Đây là một 
 truyện rất bổ ích vì nó dạy các em biết cách thoát hiểm khi nhà em hay lớp em bị 
 cháy. Nếu không có sách mang đến lớp, các em có thể đọc truyện này. (Nếu tất 
 cả HS đều có sách mang đến lớp: Truyện Cậu bé và đám cháy rất bổ ích. Vì vậy, 
 cô (thầy) phân công 3 bạn đọc rồi đọc lại cho cả lớp nghe. Khi về nhà, các em 
 nên đọc truyện này).
 2.2. Giới thiệu tên truyện
 - GV yêu cầu mỗi HS đặt trước mặt quyển truyện mình mang đến lớp; hỏi các 
 nhóm đã trao đổi sách báo, hỗ trợ nhau đọc sách như thế nào.
 - Một vài HS giới thiệu tên truyện của mình. VD: Tôi mang đến lớp quyển 
 Chuyện kể hằng đêm. Truyện rất hay. Mẹ tặng tôi quyển truyện này vào đêm 
 Nô-en.
 * GV vẫn khen ngợi nếu có HS mang truyện tranh hoặc một quyển thơ, tờ báo 
 đến lớp. Vì điều quan trọng là các em có sách báo để đọc trong giờ học.
 * Thời gian dành cho các hoạt động trên khoảng 10 phút.
 2.3. Tự đọc sách
 - GV dành thời gian yên tĩnh cho HS tự đọc sách. Nhắc HS chọn đọc kĩ, đọc đi 
 đọc lại một đoạn truyện hay để có thể tự tin đọc to, rõ trước lớp. Với những HS 
 không mang sách đến lớp, GV nhắc các em mượn sách của lớp đặt trên giá (thư 
 viện mini); có thể đọc lại truyện Cậu bé và đám cháy. Có thể cho phép 1, 2 
 nhóm HS đọc sách dưới gốc cây trong sân trường.
 - GV đi tới từng nhóm giúp HS chọn đoạn đọc.
 _________________________________________________
 Tự nhiên và xã hội
 Bài 17. VẬN ĐỘNG VÀ NGHỈ NGƠI ( Tiết 2)
I. MỤC TIÊU: Sau bài học, HS đạt được
* Về nhận thức khoa học:
- Xác định được các hoạt động vận động và nghỉ ngơi có lợi cho sức khoẻ. 
- Nêu được sự cần thiết phải vận động và nghỉ ngơi hằng ngày.
 * Về tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh: 
- Quan sát các hình ảnh để tìm ra những hoạt động nào nên thực hiện thường xuyên 
 và những hoạt động nào nên hạn chế. 
* Về vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học 
- Liên hệ đến những hoạt động hằng ngày của bản thân và đưa ra được hoạt động 
 15 nào cần dành nhiều thời gian để cơ thể khoẻ mạnh. 
II. CHUẨN BỊ:
- Các hình trong SGK. 
- VBT Tự nhiên và Xã hội 1. 
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Mở đầu: Hoạt động chung cả lớp:
- GV trình bày: Hằng ngày, vào giữa buổi học chúng ta có giờ ra chơi. Chuyển từ 
 tiết này sang tiết khác, chúng ta được nghỉ 5 phút và ngay trong một tiết học, nhiều 
 lúc chúng ta cũng có những trò chơi giữa giờ. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta 
 hiểu sự cần thiết của vận động và nghỉ ngơi đối với sức khoẻ.
1. Lợi ích của hoạt động vận động và nghỉ ngơi 
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
 Hoạt động 3: Trình bày về lợi ích của hoạt động vận động, nghỉ ngơi và việc 
 thực hiện các hoạt động vận động, nghỉ ngơi hợp lí 
* Mục tiêu
 - Nêu được lợi ích của hoạt động vận động và nghỉ ngơi. Liên hệ đến những hoạt 
 động hằng ngày của bản thân và đưa ra được hoạt động nào cần dành nhiều thời 
 gian để cơ thể khoẻ mạnh. 
*Cách tiến hành
Bước 1: Làm theo nhóm
 HS nhở lại tác dụng của các hoạt động vận động và nghỉ ngơi nói chung và lợi ch 
 của giấc ngủ nói riêng, kết hợp với các từ ngữ được gợi ý trong khung ở trang 115 
 (SGK) để nói về lợi ích của hoạt động vận động và nghỉ ngơi.
Bước 2: Làm việc cả lớp
Đại diện các nhóm trình bày trước lớp. GV khen các nhóm đưa ra được thêm 
 những cụm từ khác ngoài những cụm từ được gợi ý trong SGK khi nói về lợi ích 
 của hoạt động vận động và nghỉ ngơi, 
Hoạt động 4: Liên hệ về việc thực hiện các hoạt động vận động và nghỉ ngơi 
 của bản thân
 * Mục tiêu
 Liên hệ đến những hoạt động hằng ngày của bản thân và đưa ra được hoạt động 
 nào cần dành nhiều thời gian để cơ thể khoẻ mạnh.
 * Cách tiến hành 
Bước 1: Làm việc theo cặp
 Dựa vào việc quan sát hình ở trang 115 (SGK), HS hỏi và trả lời với bạn về những 
 việc các em nên làm thường xuyên và những việc các em nên hạn chế thực hiện. 
 Đồng thời, liên hệ xem các em cần thay đổi thời gian vận động, nghỉ ngơi của 
 16 mình như thế nào. Ví dụ: Em cần hạn chế thời gian xem ti vi hoặc em cần tăng 
 thêm thời gian làm việc nhà,... Bước 2: Làm việc cả lớp
 Đại diện một số cập trình bày trước lớp. Kết thúc bài học, HS đọc và ghi nhớ kiến 
 thức chủ yếu ở trang 115 (SGK). 
IV. ĐÁNH GIÁ 
GV có thể sử dụng câu 5, 6 và 7 của Bài 17 (VBT) để đánh giá kết quả học tập của 
 HS sau hoạt động 3 và 4 của bài học này.
IV. Điều chỉnh sau bài học
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
 __________________________________________________
 Thứ 4 ngày 5 tháng 04 năm 2023
 Tiếng Việt
 Tự đọc sách báo (T2)
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
 - Biết giới thiệu rõ ràng, tự tin với các bạn quyển truyện mình mang tới lớp. 
 - Đọc to, rõ cho các bạn nghe những gì vừa đọc. 
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
 - Máy chiếu chiếu các bìa sách ở BT 1. 
 - Một số truyện thú vị, phù hợp với lứa tuổi do GV và HS mang đến lớp. 
 - Sách Truyện đọc lớp 1. 
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 1. Hoạt động khởi động
- GV cho cả lớp hát 1 bài.
- GV nhận xét và kết nối vào bài mới.
 2. Hoạt động luyện tập
 2.4. Đọc cho các bạn nghe một đoạn em thích 
 - GV mời HS đọc truyện trước lớp, ưu tiên HS đã đăng kí đọc từ tuần trước.
 - Từng HS đứng trước lớp (hướng về các bạn), đọc to, rõ đoạn truyện yêu thích 
 (HS có thể sử dụng micro – nếu có). Các bạn và thầy / cô có thể đặt câu hỏi để 
 hỏi thêm. VD: Đặt câu hỏi cho HS vừa đọc truyện Cậu bé và đám cháy: Em học 
 được ở bạn Huy điều gì qua câu chuyện này? (Huy bình tĩnh khi thấy cháy. / 
 Huy gọi ngay số điện thoại báo cháy. / Huy biết nhúng khăn tắm, quần áo nhét 
 kín các khe cửa để khói không luồn vào nhà. /...).
 - Cả lớp bình chọn bạn đọc truyện hay, thú vị. (GV nhận xét khéo léo để HS 
 nào cũng thấy mình được thầy cô và các bạn động viên).
 - GV mời HS đăng kí đọc trước lớp trong tiết học sau.
 17 * YC kể lại đoạn vừa đọc là YC khó với lớp 1. GV không đòi hỏi HS phải kể 
 lại câu chuyện nếu HS không tự nguyện. 
Hoạt động 3: vận dụng, trải nghiệm
Mục tiêu: Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống
Cách tiến hành: 
 - Nhắc HS chuẩn bị trước cho tiết Tự đọc sách báo tuần sau (đọc truyện tranh): 
 tìm 1 quyển truyện tranh, mang đến lớp. Nếu không tìm được truyện tranh, em 
 có thể mang những quyển sách khác đến lớp.
IV. Điều chỉnh sau bài học
 ...............................................................................................................................
 .................................................................................................................................
 ................................................................................................................................. 
 ____________________________________________
 Tiếng Việt
 Tập đọc: Sơn ca, nai và ếch ( t1)
 I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Phát triển năng lực đặc thù
1.1. Năng lực ngôn ngữ
- Đọc trơn bài, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu. 
1.2. Năng lực văn học
- Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài đọc.
- Hiểu nội dung chính của câu chuyện: Sơn ca, nai và ếch rất thân thiết với nhau. 
Chúng thử đổi việc cho nhau. Cuối cùng, ba bạn đã hiểu: Mỗi loài có thói quen, 
cách sống rất riêng, đổi việc là dại dột.
2. Góp phần phát triển các năng lực và phẩm chất
* Tự chủ, tự học( làm việc vá nhân, tự hoàn thành bài tập)giao tiếp, hợp tác ( HS 
biết thảo luận N2, trả lời được các câu hỏi ở bài tập 2,3)
* Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái: chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- GV: BP, SGK
- HS: Bảng con, vở bài tập TV, , Bộ đồ dùng TV
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Khởi động 
Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới
Cách tiến hành: 
- 2 HS đọc thuộc lòng bài thơ Đi học, trả lời câu hỏi: Đường đến trường của bạn 
nhỏ có gì đẹp?
GV đưa lên bảng minh hoạ bài tập đọc, yêu cầu HS: 
- Quan sát tranh, chỉ các con vật trong tranh (sơn ca, ếch, nai).
 18 - Hãy nói những gì em biết về môi trường sống của mỗi con vật trên? (Sơn ca bay 
trên bầu trời. Nai sống trong rừng rậm. Ếch sống dưới nước, trong ao, hồ, đầm).
- Hãy tưởng tượng nếu các con vật đổi việc cho nhau thì sẽ thế nào? Giống như 
nếu em rời ngôi nhà ấm áp của mình chuyển xuống ở dưới ao, hồ, hoặc vào sông 
trong rừng rậm, hoặc làm tổ trên cây thì sẽ thế nào? HS phát biểu. GV không kết 
luận đúng - sai.
Các em sẽ đọc câu chuyện kể về ba bạn sơn ca, nai và ếch muốn đối việc cho nhau 
để nếm trải những cảm giác mới. Nhưng cuối cùng các bạn đã hiểu: nêu đổi nơi ở, 
thay đổi lối sống của mình thì điều gì sẽ xảy ra.
Hoạt động 2: Khám phá và luyện tập 
2.1. Luyện đọc 
Mục tiêu:
- Đọc trơn bài, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu.
 Cách tiến hành:
2.1. Luyện đọc
a) GV đọc mẫu: Giọng kể chậm rãi, nhẹ nhàng ở 5 câu đầu, hồi hộp ở câu kể về 
quyết định đổi chỗ; căng thẳng ở đoạn mô tả sự đổi chỗ của các con vật và hậu 
quả; giọng vui, nhẹ nhàng, thoải mái ở 2 câu cuối.
b) Luyện đọc từ ngữ: quyết định, đổi việc, suýt nữa thì chết đuối, leo lên, tung 
mình, rơi huỵch, đau điếng, rừng rậm, khủng khiếp, dại dột. Giải nghĩa từ: 
chết đuối (chết ngạt do chìm dưới nước).
c) Luyện đọc câu 
- GV: Bài đọc có 12 câu. 
- HS (cá nhân, cả lớp) đọc vỡ từng câu (đọc liền 2 – 3 câu ngắn). 
- Đọc tiếp nối từng câu (cá nhân, từng cặp). 
d) Thi đọc tiếp nối 3 đoạn (5 câu / 5 câu/ 2 câu); thi đọc cả bài.
IV. Điều chỉnh sau bài học
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
 __________________________________________
 Toán
 Luyện tập
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Biết tính nhấm phép cộng (không nhớ) các số trong phạm vi 100 ở một số trường 
hợp đơn giản.
 19 - Thực hành viết phép tính cộng phù họp với câu trả lời của bài toán có lời văn và 
tính đúng kết quả.
- Thực hành vận dụng tính nhẩm trong tình huống thực tiễn.
- Phát triển các NL toán học.
+ Năng lực giao tiếp toán học và hợp tác ( trao đổi thảo luận cùng bạn để tìm kết 
quả); Năng lực tư duy và lập luận toán học (vạn dụng kiến thức có liên quan giải 
quyết tình huống có vấn đề) , Năng lực tự giải quyết vấn đề toán học và sáng tạo ( 
vận dụng các số vừa học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế.)
- Hình thành phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm, tích cực hăng say. Tự giác thực 
hiện và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
GV: Bộ đồ dùng học toán .
HS: Bộ đồ dùng học toán. VBT Toán
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Khởi động 
Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới
Cách tiến hành
HS thực hiện các hoạt động sau:
- Chơi trò chơi “Truyền điện” ôn tập cộng nhẩm trong phạm vi 10.
- HS chia sẻ: + Cách cộng nhẩm của mình.
 + Để có thể nhẩm nhanh, chính xác cần lưu ý điều gì?
- GV dẫn vào: Các em đã biết cộng nhẩm các số trong phạm vi 10, bài hôm nay 
chúng ta sẽ cùng nhau cộng nhẩm các số trong phạm vi 100.
B. Hoạt động thực hành, luyện tập
Mục tiêu:
- Biết tính nhấm phép cộng (không nhớ) các số trong phạm vi 100 ở một số trường 
hợp đơn giản.
- Thực hành viết phép tính cộng phù họp với câu trả lời của bài toán có lời văn và 
tính đúng kết quả.
Cách tiến hành:
Bài l: Tính
- Cá nhân HS thực hiện các phép tính: 5 + 2 = ?; 65 + 2 = ?
- HS thảo luận nhóm tìm cách tính kết quả phép tính 65 + 2 = ? mà không cần đặt 
tính, rồi nêu kết quả (5 + 2 = 7 nên 65 + 2 = 67).
- Chia sẻ trước lớp.
- HS nhận xét, bình luận đặt câu hỏi về cách tính của bạn.
- GV chốt cách nhẩm, lấy thêm các ví dụ khác để HS tính nhẩm và trả lời miệng 
kết quả phép tính (chẳng hạn: 37 + 1; 43 + 2; 71 + 4; ...).
- HS lấy ví dụ tương tự đố bạn tính nhẩm, trả lời miệng.
- HS hoàn thành bài 1.
 20

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_cac_mon_khoi_1_tuan_29_nam_hoc_2022_2023_da.docx