Kế hoạch bài dạy các môn Khối 1 - Tuần 28 - Năm học 2022-2023 - Đậu Thị Tuyết Mai

docx 34 trang Biện Quỳnh 02/08/2025 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy các môn Khối 1 - Tuần 28 - Năm học 2022-2023 - Đậu Thị Tuyết Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy các môn Khối 1 - Tuần 28 - Năm học 2022-2023 - Đậu Thị Tuyết Mai

Kế hoạch bài dạy các môn Khối 1 - Tuần 28 - Năm học 2022-2023 - Đậu Thị Tuyết Mai
 KẾ HOẠCH BÀI DẠY TUẦN 28
 Thứ hai, ngày 27 tháng 03năm 2023
 Toán
 Phép cộng dạng 25 + 14 (tiết 1)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Biết cách đặt tính và thực hiện phép tính cộng trong phạm vi 100 (cộng không nhớ dạng 
25 + 14).
-Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép cộng đã học vào giải quyết một số tình huống 
gắn với thực tế.
- Phát triển các NL toán học.
+ Năng lực giao tiếp toán học và hợp tác ( trao đổi thảo luận cùng bạn để tìm kết quả); 
Năng lực tư duy và lập luận toán học (vạn dụng kiến thức có liên quan giải quyết tình 
huống có vấn đề) , Năng lực tự giải quyết vấn đề toán học và sáng tạo ( vận dụng các số 
vừa học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế.)
- Hình thành phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm, tích cực hăng say. Tự giác thực hiện và 
hoàn thành các nhiệm vụ được giao
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
HS: Bộ đồ dùng học toán. VBT Toán
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Khởi động 
Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới
Cách tiến hành
1.HS chơi trò chơi “Truyền điện” củng cố kĩ năng cộng nhẩm trong phạm vi 10, cộng dạng 
14 + 3.
2.HS hoạt động theo nhóm (bàn) thực hiện lần lượt các hoạt động sau:
- HS quan sát bức tranh (trong SGK hoặc trên máy chiếu).
- HS thảo luận nhóm:
+Bức tranh vẽ gì?
+ Nói với bạn về các thông tin quan sát được từ bức tranh. Bạn nhỏ trong bức tranh đang 
thực hiện phép tính 25 + 14 = ? bằng cách gộp 25 khối lập phương và 14 khối lập phương.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
Mục tiêu:
- Biết cách đặt tính và thực hiện phép tính cộng trong phạm vi 100 (cộng không nhớ dạng 
25 + 14).
Cách tién hành:
- HS tính 25 + 14 = ?
- Thảo luận nhóm về cách tìm kết quả phép tính 25 + 14 = ? (HS có thể dùng que tính, có 
thể dùng các khối lập phương, có thể tính nhẩm, ...)
- Đại diện nhóm nêu cách làm.
- GV hướng dẫn cách đặt tính và tính phép cộng dạng 25 + 14 = ?
- HS đọc yêu cầu: 25 + 14 = ?
- HS quan sát GV làm mẫu:
 1 + Đặt tính thẳng cột: hàng đơn vị thẳng hàng đơn vị, hàng chục thẳng hàng chục.
+ Thực hiện tính từ phải sang trái:
• Cộng đơn vị với đơn vị.
• Cộng chục với chục.
- GV chốt lại cách thực hiện, đề nghị một vài HS chỉ vào phép tính nhắc lại cách tính.
***GV viết một phép tính khác lên bảng, chắng hạn 24 + 12 = ?
- HS lấy bảng con cùng làm với GV từng thao tác: đặt tính, cộng từ phải sang trái, đọc kết 
quả.
- HS đổi bảng con nói cho bạn bên cạnh nghe cách đặt tính và tính của mình.
- GV lấy một số bảng con đặt tính chưa thẳng hoặc tính sai để nhấn mạnh lại cách đặt tính 
rồi viết kết quả phép tính cho HS nắm chắc.
- HS thực hiện một số phép tính khác để củng cố cách thực hiện phép tính dạng 25 + 14.
Hoạt động 4: Vận dụng
 - Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì?
- Về nhà, em hãy tìm tình huống thực tế liên quan đến phép cộng đã học, đật ra bài toán 
cho mỗi tình huống đó để hôm sau chia sẻ với các bạn.
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 ...................................... 
 ________________________________________
 Tiếng Việt
 Tập đọc: Nắng
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Phát triển năng lực đặc thù
1.1. Năng lực ngôn ngữ
- Đọc trơn bài thơ với tốc độ 40 – 50 tiếng / phút, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi 
sau các dòng thơ (nghỉ dài như khi gặp dấu chấm).
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
2. Năng lực văn học
- Hiểu, trả lời đúng các câu hỏi về bài đọc.
- Hiểu nội dung bài thơ: Nắng như một bạn nhỏ: nhanh nhẹn, chăm chỉ, đáng yêu, luôn 
giúp đỡ mọi người.
- Học thuộc lòng 6 dòng thơ cuối. 
2. Góp phần phát triển các năng phẩm chất
- Tự chủ, tự học,( làm việc vá nhân, tự hoàn thành bài tập)giao tiếp, hợp tác, ( HS biết 
thảo luận N2, trả lời được các câu hỏi ở bài tập 1, 2,3),
giải quyết vấn đề và sáng tạo: 
 * Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái: chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- HS: Bảng con, vở bài tập TV, Bộ đồ dùng TV
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 2 Hoạt động 1: Chia sẻ và khám phá
Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới
Cách tiến hành
- 2 HS đọc bài Món quà quý nhất, trả lời câu hỏi: Vì sao bà của bé Huệ nói quà của Huệ là 
món quà quý nhất?
- GV nhận xét và kết nối vào bài mới
1. Chia sẻ và giới thiệu bài 
1.1. HS nghe hát hoặc hát một bài hát về nắng, VD: Bài hát Nắng bốn mùa (Nhạc: Nguyễn 
Tiến Nghĩa, thơ: Mai Anh Đức).
1.2. Giới thiệu bài
HS quan sát tranh minh họa: Hai mẹ con bạn nhỏ đang hong thóc (mẹ đổ thóc ra sân, bạn 
nhỏ tãi thóc), những tia nắng vàng chiếu rực rỡ giúp thúc mau khô. Bài thơ các em học 
hôm nay nói về nắng. Các em hãy nghe để biết nắng đáng yêu thế nào, nắng làm gì cho 
mọi người.
2. Khám phá và luyện tập 
Mục tiêu:
- Đọc trơn bài thơ với tốc độ 40 – 50 tiếng / phút, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi 
sau các dòng thơ (nghỉ dài như khi gặp dấu chấm).
Cách tiến hành:
2.1. Luyện đọc 
a) GV đọc mẫu: Giọng đọc nhẹ nhàng, nhí nhảnh, tình cảm.
b) Luyện đọc từ ngữ (cá nhân, cả lớp): năng, lên cao, thẳng mạch, trải vàng, hong thóc, 
đuổi kịp, thoắt, vườn rau, xuyên qua, xâu kim,... Giải nghĩa từ: mạch (đường vữa giữa các 
viên gạch xây).
c) Luyện đọc từng dòng thơ . 
- GV: Bài thơ có bao nhiêu dòng? (10 dòng).
- Đọc tiếp nối 2 dòng thơ một cá nhân / từng cặp). GV phát hiện và sửa lỗi phát âm cho 
HS.
d) Thi đọc tiếp nối 2 khổ thơ; thi đọc cả bài. (Quy trình đã hướng dẫn). 
2.2. Tìm hiểu bài đọc 
- 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 câu hỏi trong SGK. 
- Từng cặp HS trao đổi, cùng trả lời các câu hỏi. 
- GV hỏi – HS trong lớp trả lời:
+ GV: Nắng giúp ai làm gì?Em hãy nói tiếp: / HS: Nắng giúp bố xây nhà. Nắng giúp mẹ 
hong thóc. Nắng giúp ông nhặt cỏ. Nắng giúp bà xâu kim.
+ GV: Tìm những câu cho thấy nắng rất nhanh nhẹn. / HS: Nắng chạy nhanh lắm nhé. 
Chẳng ai đuổi kịp đâu. Thoắt đã về vườn rau... Rồi xuyên qua cửa sổ...
+ GV: Em thấy nắng giống ai? / HS: Nắng giống một bạn nhỏ chăm chỉ. 
- (Lặp lại) 1 HS hỏi – cả lớp đồng thanh đáp.
- GV: Qua bài thơ, em hiểu điều gì về nắng? HS phát biểu. GV: Nắng làm nhiều việc tốt. 
Nắng giống một bạn nhỏ: nhanh nhẹn, chăm chỉ, đáng yêu, luôn giúp đỡ mọi người.
2.3. Học thuộc lòng
 3 - GV hướng dẫn HS học thuộc lòng 6 dòng thơ cuối theo cách xoá dần từng chữ, chỉ giữ 
lại những chữ đầu dòng, cuối cùng xoá hết.
- HS tự nhẩm HTL. 
- HS thị đọc thuộc lòng 6 dòng thơ (hoặc cả bài thơ). 
Hoạt động 3: vận dụng, trải nghiệm
Mục tiêu: Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống
Cách tiến hành: 
- GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS học tốt. 
- GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS học tốt. Nhắc HS về nhà đọc thuộc lòng bài 
thơ Nắng cho người thân nghe. .
- Nhắc lại YC chuẩn bị ĐDHT cho tiết “Góc sáng tạo”; chuẩn bị cho tiết KC Cô bé quàng 
khăn đỏ (quan sát tranh; đọc lời gợi ý dưới tranh). GV báo trước với 2 HS sẽ được mời KC 
theo vai (cô bé quàng khăn đỏ và sói).
 __________________________________________
 Tiếng Việt
 Góc sáng tạo: Bưu thiếp “Lời yêu thương”
I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Phát triển năng lực đặc thù
1.1. Năng lực ngôn ngữ
- Viết được lời yêu thương (2, 3 câu) lên bưu thiếp để tặng một người thân, chữ viết rõ 
ràng, ít lỗi chính tả.
1.2. Năng lực văn học
- Làm được 1 bưu thiếp đơn giản, có trang trí (cắt dán hoặc vẽ).
2. Góp phần phát triển các năng lực và phẩm chất
 Tự chủ, tự học ( làm việc vá nhân, tự hoàn thành bài tập) giao tiếp, hợp tác ( HS biết 
thảo luận N2, biết viết lời yêu thương trên bưu thiếp)giải quyết vấn đề và sáng tạo( viết 
được lời yêu thương đúng với người thân)
 * Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái: Chăm chỉ, biết thể hiện tình yêu qua bưu thiếp.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- GV: Một số bưu thiếp sưu tầm, có thể là sản phẩm của HS năm trước.
+ Những mảnh giấy có dòng kẻ ô li cắt hình chữ nhật hoặc hình trái tim để HS viết chữ 
cho đẹp, thẳng hàng, dán vào bưu thiếp.
+Những viên nam châm để gắn sản phẩm của HS lên bảng lớp. 
- HS: Tranh ảnh người thân; giấy màu, bút chì màu, bút dạ, kéo, hồ dán,... 
+Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Chia sẻ và giới thiệu bài
Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập và kết nối vào bài học mới.
Cách tiến hành: 
GV: Từ phần LTTH, các em sẽ có thêm các tiết học Góc sáng tạo. Trong các tiết học này, 
các em sẽ thực hiện các hoạt động sáng tạo:
- Làm bưu thiếp tặng một người thân trong gia đình. 
- Vẽ, trang trí hoặc sưu tầm tranh, ảnh về cây hoa, con vật yêu thích. 
 4 - Làm quà tặng thầy cô hoặc người bạn mà em quý mến. 
- Tự vẽ bản thân, tự giới thiệu bản thân. Các em cũng sẽ học cách trưng bày, giới thiệu, 
đánh giá những sản phẩm đã làm. 
Hoạt động 2: Khám phá 
Mục tiêu: Làm được 1 bưu thiếp đơn giản, có trang trí (cắt dán hoặc vẽ).
Cách tiến hành: 
a) Chia sẻ: GV hướng dẫn HS quan sát tranh minh hoạ (BT 1), nhận ra hình các bưu thiếp, 
đoán xem phải làm gì (làm bưu thiếp).
b) Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay có tên Bưu thiếp “Lời yêu thương”. Trong tiết học này, 
các em sẽ tập làm 1 bưu thiếp đơn giản, trang trí và viết lên đó lời yêu thương tặng một 
người thân là bố, mẹ, hoặc ông, bà, anh chị em. Các em sẽ thi đua xem ai làm được bưu 
thiếp nhanh, đẹp, viết được những lời hay.
2.1. Cả lớp nhìn SGK, nghe 4 bạn tiếp nối nhau đọc 4 hoạt động của tiết học.
- HS 1 đọc YC của BT 1. Cả lớp quan sát bưu thiếp mẫu trong SGK (hình dáng, trang trí), 
hoặc bưu thiếp GV, HS sưu tầm. GV: Bưu thiếp được dùng làm gì? HS phát biểu. GV: 
Bưu thiếp là mảnh giấy dày hay giấy bìa cứng được trang trí đẹp để viết lên đó lời chia 
vui, bày tỏ tình cảm quý mến, yêu thương với người nhận.
- HS 2 đọc YC của BT 2. Cả lớp quan sát 4 bưu thiếp trong SGK để hiểu cách làm, cách 
trang trí bưu thiếp (cắt dán hoặc vẽ). Có thể trang trí bằng tấm ảnh người thân hoặc tranh 
vẽ người thân trong gia đình do em tự vẽ. GV giới thiệu một vài bưu thiếp của HS năm 
trước đã làm (nếu có).
- HS 3 đọc yêu cầu của BT 3 (đọc cả lời trong 3 bưu thiếp mẫu). GV nhắc HS: Viết lên 
bưu thiếp 2 – 3 câu lời yêu thương tặng 1 người thân trong gia đình. Viết nhiều câu hơn 
càng tốt.
- HS 4 đọc YC của BT4. GV: Các em sẽ mang bưu thiếp về nhà, tặng người thân. Cùng 
người thân trao đổi, hoàn thiện bưu thiếp cho đẹp hơn; sửa phần lời cho hay hơn để chuẩn 
bị trưng bày ở lớp vào tuần tiếp theo.
2.2. HS (5 – 7 em) nói trước lớp: Em sẽ làm bưu thiếp để tặng ai trong gia đình? Tặng bố, 
mẹ hay ông, bà, anh, chị, em?
 Hoạt động 3: Luyện tập 
Mục tiêu: 
- Viết được lời yêu thương (2, 3 câu) lên bưu thiếp để tặng một người thân, chữ viết rõ 
ràng, ít lỗi chính tả.
Cách tiến hành: 
3.1. Chuẩn bị
a) HS bày lên bàn những đồ dùng đã chuẩn bị, tranh ảnh người thân, những hình ảnh để 
trang trí, cắt dán,... GV phát cho HS những mẩu giấy trắng có dòng kẻ ô li, cắt hình trái 
tim hoặc hình chữ nhật để HS viết rồi đính vào vị trí phù hợp trên bưu thiếp. Những HS 
chưa có sự chuẩn bị có thể làm bài trực tiếp vào VBT.
b) GV nhắc HS có thể trang trí bưu thiếp và viết lời trên cùng một mặt giấy (viết vị trí giữa 
hoặc trên, dưới trang giấy). Nếu HS làm bưu thiếp gấp (4 trang, trang 2 và 3 mở) thì có thể 
 5 vẽ, trang trí ở trang 1; viết lời ở giữa trang 3./ HS làm bài trên VBT sẽ vẽ, trang trí và viết 
lời trên cùng trang 1 của bài.
c) Về sử dụng VBT: HS mở VBT, GV hướng dẫn cách sử dụng trang vở:
- Với những HS đã có sự chuẩn bị để làm một bưu thiếp rời thì trang vở đó là nơi đính sản 
phẩm, lưu giữ sản phẩm, ghi nhận sự tiến bộ của HS.
- Với những HS chưa có sự chuẩn bị, các em sẽ làm bưu thiếp trên trang vở này. Các em 
trang trí quanh trang giấy và viết lời yêu thương ở vị trí trung tâm- chỗ có hình chữ nhật 
(hoặc hình trái tim) và các dòng kẻ ô li.
* Thời gian dành cho hoạt động chuẩn bị khoảng 8 phút. 
3.2. Làm bưu thiếp
- HS lấy giấy màu, tập làm 1 bưu thiếp đơn giản (BT 2). GV nhắc các em trang trí cho bưu 
thiếp: cắt dán, vẽ hoặc gắn tranh, ảnh người thân.
- HS viết lời yêu thương lên bưu thiếp tặng người thân (BT 3). GV đi đến từng bàn, hướng 
dẫn và giúp đỡ HS: chỉ cho các em vị trí thích hợp để viết / hoặc đính lời yêu thương lên 
bưu thiếp. Đây là một dạng bài làm văn đơn giản nên YC viết được coi trọng. Nếu HS nào 
chỉ viết 1 câu, GV nhắc HS viết thêm. Khen ngợi những HS viết hay, viết được 3, 4 câu. 
Nhắc các em chú ý đặt dấu chấm kết thúc câu.
3.3. Giới thiệu một vài sản phẩm
GV đính lên bảng 4 – 5 sản phẩm của HS. Mời HS giới thiệu bưu thiếp của mình: hình 
dáng, trang trí, đọc lời trên bưu thiếp. (GV có thể phóng to sản phẩm trên màn hình) cho cả 
lớp nhận xét..
* GV cần động viên để tất cả HS đều làm việc; mạnh dạn thể hiện mình – suy nghĩ và tình 
cảm khi vẽ, trang trí, viết lời trên bưu thiếp. Chấp nhận nếu HS viết sai chính tả, viết thiếu 
dấu câu. Không đòi hỏi chữ viết phải đẹp. Cuối giờ, GV sửa lời trên bưu thiếp cho một số 
HS (lỗi chính tả, ngắt câu) để HS viết lại vào mẫu giấy khác (có dòng kẻ ô li) rồi đính lại 
vào sản phẩm.
Hoạt động 4: Vận dụng
Mục tiêu: 
- Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống
Cách tiến hành: 
- GV khen ngợi những HS hoàn thành tốt BT sáng tạo.
- Nhắc HS mang bưu thiếp về nhà tặng người thân. Cùng người thân hoàn thiện bưu thiếp, 
đính lại vào VBT (để không quên, tránh thất lạc), chuẩn bị trưng bày ở lớp vào tuần sau,
- Dặn HS chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách báo: Tìm và mang đến lớp 1 quyển sách (truyện 
hoặc thơ, sách khoa học) để giới thiệu với các bạn, đọc (hoặc kể) cho các bạn nghe 1 câu 
chuyện hoặc 1 tin thú vị trong sách.
- Nhắc lại yêu cầu chuẩn bị cho tiết kể chuyện Cô bé quàng khăn đỏ.
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 ...................................... 
 6 _______________________________________________________________________
 Thứ 3, ngày 28 tháng 03 năm 2023
 Tiếng Việt
 Kể chuyện: Cô bé quàng khăn đỏ
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Phát triển năng lực đặc thù
1.1. Năng lực ngôn ngữ
- Nghe hiểu câu chuyện Cô bé quàng khăn đỏ.
- Nhìn tranh, kể lại được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện. (Nêu YC trọng tâm của kể 
chuyện ở giai đoạn Học vần là Trả lời câu hỏi theo tranh, thì ở giai đoạn LTTH là kể 
chuyện theo tranh. Hoạt động nhìn tranh, nghe GV hỏi, trả lời từng câu hỏi dưới tranh vẫn 
diễn ra nhưng là bước đệm, tạo điều kiện để HS có thể kể chuyện theo tranh). Bước đầu 
biết thay đổi giọng, kể phân biệt lời người dẫn chuyện, lời cô bé, lời sói.
1.2. Năng lực văn học
- Hiểu lời khuyên của câu chuyện: Phải nhớ lời cha mẹ dặn, đi đến nơi về đến chốn, không 
được la cà dọc đường, dễ bị kẻ xấu lợi dụng.
2. Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất
* Năng lực chung: Tự chủ, tự học,( làm việc vá nhân, tự hoàn thành bài tập)giao tiếp, hợp 
tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo:
* Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái: chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập, biết yêu quý ông 
bà.
II- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
GVTranh truyện kể
HS: Bộ ĐD TV, vở bài tập TV
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Khởi động
Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập và kết nối vào bài học mới.
Cách tiến hành:
- GV chiếu lên bảng tranh minh họa truyện Cá đuôi cờ.
- Mời - HS 1 trả lời câu hỏi theo 3 tranh đầu. HS 2 kể chuyện theo 3 tranh cuối.
- Gv cùng HS nhận xét, kết nối vào bài học mới.
Hoạt động 2: Chia sẻ và giới thiệu câu chuyện
Mục tiêu:
- Nhìn tranh, nghe GV hỏi, trả lời được từng câu hỏi theo tranh.
Cách tiến hành:
1. Chia sẻ và giới thiệu câu chuyện (gợi ý)
1.1. Quan sát và phỏng đoán
GV gắn lên bảng 6 tranh minh hoạ câu chuyện Cô bé quàng khăn đỏ: Các em hãy xem 
tranh để biết truyện có những nhân vật nào (truyện có một cô bé quàng chiếc khăn màu đỏ, 
mẹ cô bé, con sói, bà cụ và bác thợ săn). GV: Hãy đoán nội dung câu chuyện. (Mẹ bảo cô 
bé mang quà đến biếu bà. Trên đường đi, cô bé gặp sói và bị sói lừa,...).
1.2. Giới thiệu câu chuyện
 7 Cô bé quàng khăn đỏ là một câu chuyện rất nổi tiếng. Trẻ em tất cả các nước đều biết câu 
chuyện này. Câu chuyện là lời khuyên bổ ích với tất cả trẻ em. Lời khuyên đó là gì? Các 
em hãy nghe câu chuyện.
2. Khám phá và luyện tập 
Mục tiêu:
- Nghe hiểu câu chuyện Cô bé quàng khăn đỏ.
- Nhìn tranh, kể lại được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện
Cách tiến hành
2.1. Nghe kể chuyện
- GV kể chuyện với giọng diễn cảm. Câu mở đầu: kể khoan thai. Đoạn sói lừa Khăn Đỏ để 
định ăn thịt hai bà cháu: giọng kể tăng dần sự căng thẳng. Lời sói lúc ngọt ngào khi dụ 
Khăn Đỏ vào rừng chơi; lúc ôm ôm rồi hăm dọa khi giả giọng bà lão trả lời Khăn Đỏ. 
Giọng Khăn Đỏ nói với sói: ngây thơ, hồn nhiên. Đoạn kết: kể với giọng hồ hởi. Câu cuối 
kể về sự ân hận của Khăn Đỏ: giọng thấm thía.
Kể 3 lần, rõ ràng từng câu, từng đoạn theo mỗi tranh. Dưới đây là nội dung câu chuyện:
Cô bé quàng khăn đỏ 
(1) Xưa, có một cô bé đi đâu cũng quang chiếc khăn màu đỏ nên mọi người gọi em là 
“Khăn Đỏ”.
Một hôm, bà của Khăn Đỏ bị ốm, mẹ bảo em mang bánh đến biếu bà. Mẹ dặn em đừng la 
cà dọc đường. Khăn Đỏ vâng lời mẹ ra đi.
(2) Dọc đường, Khăn Đỏ gặp sói. Vì không biết sói rất độc ác nên em kể với sói là em 
mang bánh đến biếu bà. Sói bảo: “Cô bé ơi, hoa trong rừng đẹp lắm. Hãy rẽ vào mà xem!”. 
Khăn Đỏ thích quá, liền rẽ vào rừng.
(3) Sói lẻn đến nhà bà. Nó xô cửa, đến bên giường, nuốt chửng bà, rồi đội mũ của bà, nằm 
lên giường, đắp chăn, đợi Khăn Đỏ đến.
(4) Khăn Đỏ mải chơi, mãi tới trưa mới ra khỏi rừng. Đến nhà, thấy bà đang nằm, nom rất 
lạ, Khăn Đỏ hỏi:
- Bà ơi! Sao hôm nay tai bà to thế? 
Sói đáp: 
- Tại bà to để bà nghe cháu rõ hơn. 
- Sao hôm nay tay bà to thế? 
- Tay bà to để bà ôm cháu chặt hơn. 
- Sao hôm nay mồm bà to thế? 
- Mồm bà to để bà ăn thịt cháu.
Nói xong, sói nhảy phốc xuống giường, nuốt chửng Khăn Đỏ. Rồi nó nằm vật ra, ngáy ầm 
ĩ.
(5) Một bác thợ săn đi qua nhà nghe tiếng ngáy lạ bèn bước vào. Thấy sói, bác giương 
súng định bắn nhưng thấy bụng sói rất to, bác nghi ngờ, bèn lấy dao rạch bụng sói. Rạch 
được vài mũi thì thấy chiếc khăn đỏ chói. Rồi Khăn Đỏ nhảy ra. Tiếp đến là bà cụ.
(6) Hai bà cháu cảm ơn bác thợ săn. Khăn Đỏ xin lỗi bà. Cô bé rất ân hận vì đã không nhớ 
lời mẹ dặn, làm hai bà cháu suýt mất mạng.
Theo Truyện cổ Pê-rôn (Hoàng Minh kể)
 8 2.2. Trả lời câu hỏi theo tranh
- GV: Để làm tốt bài tập kể chuyện theo tranh, các em hãy nhìn tranh, nghe thấy cô hỏi và 
trả lời (Với mỗi câu hỏi, GV có thể mời 2 HS tiếp nối nhau trả lời. Ý kiến của các em có 
thể lặp lại. GV nhắc HS trả lời câu hỏi đầy đủ, thành câu).
- GV chỉ tranh 1 (dưới tranh có 3 câu hỏi), hỏi từng câu: Vì sao cô bé được gọi là “Khăn 
Đỏ”? (Cô bé được gọi là Khăn Đỏ vì đi đâu em cũng quang chiếc khăn màu đỏ). Khăn Đỏ 
được mẹ giao việc gì? (Khăn Đỏ được mẹ giao việc mang bánh đến biếu bà đang bị ốm). 
Mẹ dặn em điều gì? (Mẹ dặn em đừng la cà dọc đường).
- GV chỉ tranh 2, hỏi: Khăn Đỏ thật thà kể cho sói biết điều gì? (Gặp sói, Khăn Đỏ thật thà 
kể cho sói biết em mang bánh đến biếu bà). Sói nói gì để lừa Khăn Đỏ? (Để lừa Khăn Đỏ, 
sói nói: “Cô bé ơi, hoa trong rừng đẹp lắm. Hãy rẽ vào mà xem!”).
- GV chỉ tranh 3: Sói lên đến nhà bà và đã làm gì? (Sói lẻn đến nhà bà, nó nuốt chửng bà, 
rồi đội mũ của bà, nằm lên giường, đắp chăn, đợi Khăn Đỏ đến).
- GV chỉ tranh 4: Khăn Đỏ đến nhà bà và thấy gì? (Khăn Đỏ đến nhà bà, thấy bà đang nằm 
rất lạ). Cô bé nói gì? (Cô bé nói: Bà ơi! Sao hôm nay tai bà to thế? / Tai bà to để bà nghe 
cháu rõ hơn. /- Sao hôm nay tay bà to thế?/- Tay bà to để bà ôm cháu chặt hơn. /- Sao hôm 
nay mồm bà to thế? /- Mồm bà to để bà ăn thịt cháu).
- GV chỉ tranh 5: Bác thợ săn nghe thấy gì và đã làm gì? (Bác thợ săn đi qua nhà bà nghe 
tiếng ngáy lạ bèn bước vào. Thấy sói, bác giương súng định bắn nhưng thấy bụng sói rất 
to, bác nghi ngờ, bèn lấy dao rạch bụng sói. Rạch vài mũi thì thấy chiếc khăn đỏ chói, rồi 
Khăn Đỏ nhảy ra. Tiếp đến là bà cụ).
- GV chỉ tranh 6: Qua câu chuyện, Khăn Đỏ đã hiểu ra điều gì? (Khăn Đỏ hiểu: Vì không 
nhớ lời mẹ dặn, la cà dọc đường, Khăn Đỏ đã làm hai bà cháu suýt mất mạng).
2.3. Kể chuyện theo tranh (GV không nêu câu hỏi) 
a) Mỗi HS nhìn 2 tranh, tự kể chuyện. 
b) 1- 2 HS kể chuyện theo tranh bất kì (trò chơi Ô cửa sổ hoặc bốc thăm). 
c) 1 HS nhìn 6 tranh, tự kể chuyện (có thể lặp lại YC với HS 2). GV nhắc HS hướng đến 
người nghe khi kể: kể to, rõ, nhìn vào người nghe.
* Kể chuyện phân vai (YC dành cho HS giỏi): GV vào vai người dẫn chuyện, cùng 2 HS 
giỏi (đã được dặn chuẩn bị trước): 1 em vào vai Khăn Đỏ quàng lên đầu 1 chiếc khăn đỏ, 1 
em vai sói có thể đeo mặt nạ sói - cùng kể chuyện theo vai.
2.4. Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện 
- GV: Câu chuyện này khuyên các em điều gì?
- HS phát biểu. VD: Câu chuyện khuyên chúng ta phải biết nghe lời cha mẹ, đi đâu không 
được la cà dọc đường. Câu chuyện khuyên chúng ta phải đi đến nơi, về đến chốn, không 
được la cà dọc đường. La cà dọc đường dễ gặp nguy hiểm, bị kẻ xấu lợi dụng,...).
- GV: Câu chuyện khuyên các em phải nhớ lời cha mẹ dặn, đi đến nơi về đến chốn, không 
được la cà dọc đường, dễ bị kẻ xấu lợi dụng.
- Cả lớp bình chọn HS, nhóm HS kể chuyện hay trong tiết học. 
Hoạt động 4: Vận dụng, trải nghiệm.
Mục tiêu: Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống
Cách tiến hành:
 9 - GV dặn dò HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe.
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 ...................................... 
 __________________________________________
 Tiếng Việt
 Tập viết: Tô chữ hoa B
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Phát triển năng lực đặc thù
1.1. Năng lực ngôn ngữ
- Biết tô chữ viết hoa B theo cỡ chữ vừa và nhỏ.- Viết đúng các từ ngữ: trải vàng, đuổi 
kịp, câu Bà cháu thương yêu nhau chữ thường, cỡ nhỏ, đúng kiểu, đều nét; đưa bút theo 
đúng quy trình viết; dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ theo mẫu chữ trong vở Luyện 
viết 1, tập hai.
2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất
NL: Tự chủ, tự học, thẩm mĩ
Phẩm chất: Rèn luyện tính kiên nhẫn, cẩn thận
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- GV: chữ mẫu
- HS: bảng con, vở Luyện viết 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 
Hoạt động 1: Khởi động 
Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập và kết nối vào bài học mới.
Cách tiến hành: 
 - GV cho học sinh cùng khỏi động một bài hát.
 - 1 HS cầm que chỉ, tô đúng quy trình viết chữ viết hoa A, Ă, Â đã học. 
- GV kiểm tra một vài HS viết bài ở nhà trong vở Luyện viết 1, tập hai. 
- GV nhận xét và kết nối vào bài học mới
- GV chiếu lên bảng chữ in hoa B (hoặc gắn bìa chữ in hoa B), hỏi HS: Đây là mẫu chữ gì? 
(HS: Đây là mẫu chữ in hoa B).
- GV: SGK đã giới thiệu chữ in hoa B từ bài 11. Bài 35 giới thiệu mẫu chữ B in hoa và viết 
hoa. Hôm nay, các em sẽ học tô chữ viết hoa B (chỉ khác chữ B in hoa ở các nét uốn mềm 
mại) và luyện viết các từ ngữ, câu ứng dụng cỡ nhỏ.
Hoạt động 2: Luyện tập 
Mục tiêu:
- Biết tô chữ viết hoa B theo cỡ chữ vừa và nhỏ.
Cách tiến hành: 
2.1. Tổ chữ viết hoa B
- GV dùng máy chiếu / bìa chữ, hướng dẫn HS quan sát cấu tạo nét chữ, cách tô (kết hợp 
mô tả và cầm que chỉ “tô” theo từng nét để HS theo dõi): Chữ viết hoa B gồm 2 nét: Nét 1 
giống nét móc ngược trái nhưng phía trên hơi lượn sang phải. Đặt bút trên ĐK 6, tô nét 
móc ngược trái từ trên xuống dưới, đầu móc cong vào trong. Nét 2 là kết hợp của 2 nét cơ 
 10 bản (cong trên và cong phải) liền nhau, tạo vòng xoắn giữa thân chữ, bắt đầu tô nét cong 
trên từ ĐK 5, tạo vòng xoắn giữa thân chữ rồi tô tiếp nét cong phải, cuối nét lượn vào 
trong.
- HS tô chữ viết hoa B cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1, tập hai. 
2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ)
Mục tiêu:
- Viết đúng các từ ngữ: trải vàng, đuổi kịp, câu Bà cháu thương yêu nhau chữ thường, 
cỡ nhỏ, đúng kiểu, đều nét; đưa bút theo đúng quy trình viết; dãn đúng khoảng cách giữa 
các con chữ theo mẫu chữ trong vở Luyện viết 1, tập hai.
Cách tiến hành:
- HS (cá nhân, cả lớp) đọc từ ngữ, câu ứng dụng: trải vàng, đuổi kịp; Bà cháu thương yêu 
nhau
.- GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các chữ cái (t, g, đ, k, h, y), khoảng cách giữa các 
chữ (tiếng), viết liền mạch, nối nét giữa các chữ (nối nét từ chữ viết hoa B sang a), vị trí 
đặt dấu thanh (trên các tiếng: trải vàng, đuổi kịp, Bà cháu).
- HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai; hoàn thành phần Luyện tập thêm. 
- GV nhận xét, đánh giá bài viết của một số HS. 
 Hoạt động 3: Vận dụng, trải nghiệm
Mục tiêu: Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống
Cách tiến hành: 
- HS về nhà đọc các tiếng, từ vừa viết cho người thân nghe.
 IV. Điều chỉnh sau bài học
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
 ___________________________________________
Chiều:
 Đạo đức
 Phòng tránh bị thương do các vật sắc nhọn (tiết 2)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Học xong bài này, HS cần đạt được những yêu cầu sau:
- Nhận biết được những vật sắc nhọn và hành động, việc làm có thể làm trẻ em bị 
thương do các vật sắc nhọn.
- Thực hiện được cách phòng tránh bị thương do các vật sắc nhọn và cách sơ cứu vết 
thương bị chảy máu.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- SGK Đạo đức 1.
- Đồ dùng để thực hành sơ cứu vết thương bị chảy máu.
- Một số đồ dùng để phục vụ đóng vai.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 11 A. Khởi động: Hát tập thể
- GV giới thiệu bài
B. Luyện tập
Hoạt động 1: Choi trò “Mê cung - Tìm đường đi an toàn”.
Mục tiêu:
- HS biết tìm đường đi an toàn, tránh những quãng đường có vật sắc nhọn.
- HS được phát triển óc quan sát và năng lực sáng tạo.
Cách tiến hành:
- GV treo bản sơ đồ phóng to lên trên bảng và giới thiệu cách chơi và luật chơi trò “Mê 
cung - Tìm đường đi an toàn”.
- HS thảo luận theo nhóm để tìm đường đi an toàn.
- Mời một số nhóm lên trình bày đường đi của nhóm.
- Cả lớp bình chọn nhóm tìm được đường đi an toàn và nhanh nhất.
- GV khen thưởng cho nhóm được bình chọn và nhắc nhở HS cần cẩn thận, tránh đi trên 
những nơi có các vật sắc nhọn để tránh bị thương, chảy máu.
Hoạt động 2: Xử lí tình huống
Mục tiêu:
- HS lựa chọn được cách ứng xử phù hợp trong một số tình huống để phòng tránh bị 
thương do các vật sắc nhọn.
- HS được phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS quan sát các tranh ở mục b SGK Đạo đức 1, trang 66 và nêu nội dung 
tình huống xảy ra trong mỗi tranh.
- HS trình bày ý kiến.
- GV giải thích rõ nội dung từng tình huống:
+ Tình huống 1: Các bạn chơi trò trốn tìm. Bạn Linh rủ bạn Tâm trốn sau bụi tre. Theo em, 
Tâm nên làm gì? Vì sao?
+ Tình huống 2: Huy rủ Chính dùng đũa nấu ăn để chơi đấu kiếm. Theo em, Chính nên 
làm gì? Vì sao?
- Phân công mồi nhóm HS thảo luận, xử lí một tình huống.
- HS làm việc nhóm để thực hiện nhiệm vụ được giao
- Mỗi tình huống, GV mời một nhóm trình bày kết quả thảo luận, các nhóm khác nhận 
xét, bổ sung.
- GV kết luận:
+ Tình huống 1: Tâm nên bảo bạn đừng trốn sau bụi tre để tránh bị gai tre đâm vào người, 
gây thương tích.
+ Tình huống 2: Chính nên từ chối và khuyên Huy không nên dùng đũa nấu ăn để chơi đấu 
kiếm vì rất nguy hiểm, dễ làm hai bạn bị thương, nhất là khi vô tình chọc phải mắt hoặc 
người nhau.
Hoạt động 3: Thực hành sơ cứu vết thương bị chảy máu
Mục tiêu: HS có kĩ năng sơ cứu vết thương chảy máu.
Cách tiến hành:
 12 - GV yêu cầu 1 - 2 HS nhắc lại các bước sơ cứu vết thương chảy máu.
- HS thực hành theo cặp hoặc theo nhóm bốn bước sơ cứu vết thương chảy máu đã 
được học.
- GV mời 2-3 nhóm HS lên thực hành trước Lớp.
- GV nhận xét, khen ngợi những HS, nhóm HS đã thực hành tốt.
D. Vận dụng
Vận dụng trong giờ học:
Cùng bạn xác định những bàn, ghế, đồ dùng trong lớp học có góc, cạnh sắc nhọn cần cẩn 
thận khi di chuyển hoặc sử dụng.
Vận dụng sau giờ học:
- Nhờ cha mẹ hướng dẫn cách sử dụng dao, kéo an toàn.
- Cùng cha mẹ bọc lại các góc nhọn, sắc ở kệ, bàn trong gia đình.
- Thực hiện: Không dùng vật sắc nhọn để chơi, nghịch; không chạy nhảy, chơi đùa 
gần những vật sắc nhọn; không đi lại khi trên sàn nhà có những mảnh thuỷ tinh, sành, sứ 
vỡ.
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 ...................................... 
 ________________________________________
 Tiếng Việt
 Tự đọc sách báo (t1)
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
 - Biết giới thiệu rõ ràng, tự tin với các bạn quyển sách mình mang tới lớp. 
 - Đọc to, rõ cho các bạn nghe những gì vừa đọc. 
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 - GV và HS mang đến lớp một số đầu sách hay, phù hợp với tuổi thiếu nhi. Hình 
 thành 1 giá sách, một thư viện mini của lớp.
 - Truyện đọc lớp 1, NXB Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, 2020. 
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 TIẾT 1
 * HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
 GV giới thiệu: Từ phần LTTH, mỗi tuần sẽ có 2 tiết Tự đọc sách báo. Trong những 
 tiết học này, các em sẽ mang đến lớp những quyển sách, truyện, thơ, tờ báo yêu thích. 
 Các em sẽ đọc sách báo tại lớp; chọn một đoạn thú vị trong sách báo, đọc cho các bạn 
 nghe. Để tiết học bổ ích, các em cần chọn mang đến lớp những cuốn sách, tờ báo thú 
 vị.
 1. Giới thiệu bài: GV nêu mục tiêu của bài học. 
 2.Hoạt động Luyện tập 
 2.1. Tìm hiểu yêu cầu của bài học 
 13 - Cả lớp nhìn SGK, nghe 4 bạn tiếp nối nhau đọc 4 YC của tiết học.
 - HS 1 đọc YC 1. GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS: YC mỗi HS bày trước mặt 
 quyển sách mình mang đến (có thể là truyện, thơ, sách khoa học, truyện tranh). HS có 
 thể bày cuốn Truyện đọc lớp 1.
 - HS 2 đọc YC 2. HS giới thiệu bìa 1 cuốn sách được in trong SGK. VD: Cô bé Lọ 
 Lem là một truyện cổ tích hay. Dế rô-bốt là 1 truyện tranh rất thú vị. Mười vạn câu 
 hỏi “Vì sao?” là sách khoa học, cung cấp nhiều thông tin thú vị, bổ ích, Góc sân và 
 khoảng trời là tập thơ của nhà thơ Trần Đăng Khoa, Truyện đọc lớp 1 là cuốn sách có 
 nhiều truyện rất hấp dẫn,...
 - Một vài HS giới thiệu sách của mình trước lớp. VD: Đây là truyện cổ tích Nàng 
 Bạch Tuyết và bảy chú lùn. Truyện rất hay. Bố tôi đã mua tặng tôi quyển truyện này 
 nhân ngày sinh nhật tôi tròn 6 tuổi,...
 - HS 3 đọc YC 3 (Tự đọc sách). GV giới thiệu truyện Chú sóc ngoan (M): Đây là 
 câu chuyện kể về một chú sóc nhỏ ngoan ngoãn, hiếu thảo, biết yêu thương cha mẹ. / 
 Nếu không có sách mang đến lớp, các em có thể đọc truyện này. Nếu tất cả HS đều 
 có sách mang đến lớp: Truyện Chú sóc ngoan rất hay. Vì vậy, cô (thầy) phân công 3 
 bạn đọc rồi đọc lại cho cả lớp nghe. Khi về nhà, các em nên đọc truyện này).
 - HS 4 đọc YC 4. GV: Khi đọc sách, các em chú ý chọn đọc kĩ một truyện hoặc một 
 đoạn em thích để đọc lại cho các bạn nghe.
 * Thời gian chuẩn bị không quá 10 phút, để dành nhiều thời gian cho HS tự đọc và 
 đọc lại cho các bạn nghe.
 2.2. Tự đọc sách
 - GV bảo đảm yên tĩnh cho HS đọc; nhắc HS cần chọn một đoạn yêu thích, đọc đi 
 đọc lại để đọc tự tin, to, rõ trước lớp. HS có thể đọc sách ở ngoài lớp học, dưới gốc 
 cây trong sân trường.
 - GV đi tới từng bàn giúp HS chọn đoạn đọc. 
 - HS đọc sách (đến hết tiết 1).
 _____________________________________________
 Tự nhiên và xã hội
 Bài 16. ĂN UỐNG HẰNG NGÀY ( Tiết 2)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Sau bài học, HS đạt được
* Về nhận thức khoa học:
- Nêu được số bữa ăn trong ngày và tên một số thức ăn, đồ uống giúp cơ thể khoẻ mạnh 
và an toàn.
 * Về tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh 
 - Quan sát, so sánh một số hình ảnh, mẫu thức ăn và bao bì đựng thức ăn, đồ uống để lựa 
chọn thức ăn, đồ uống tốt giúp cơ thể khoẻ mạnh và an toàn.
 * Về vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:
 14 - Tự nhận xét được thói quen ăn uống của bản thân. 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Các hình trong SGK. rau, HS và GV cùng sưu tầm một số hình ảnh, một số mẫu thức ăn, 
một số quả và bao bì đựng thức ăn. 
- VBT Tự nhiên và Xã hội 1. 
III.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Mở đầu: Hoạt động chung cả lớp:
- HS thảo luận về lời con ong ở trang 108 (SGK): “Tất cả chúng ta đều cần ăn 
sống hằng ngày. Vì sao? ”
- HS có thể đưa ra các ý kiến như sau: để chóng lớn, để vui chơi, để có sức khoẻ, để học 
tập,... 
KHÁM PHÁ KIÊN THỨC MỚI
1. Các bữa ăn trong ngày
 Hoạt động 3: Xác định số bữa ăn và những thức ăn thường dùng hàng ngày 
* Mục tiêu 
 - Nêu được số bữa ăn trong ngày và tên một số thức ăn,đồ uống được sử dụng trong mỗi 
bữa.
* Cách tiến hành
 Bước 1: Làm việc theo cặp
- HS quan sát hình trang 110 (SGK), thay nhau hỏi và trả lời các câu hỏi tương tự câu hỏi 
của các bạn trong hình.
Bước 2: Làm việc cả lớp
- Đại diện một cặp xung phong nói số bữa các em ăn trong ngày và tên một số thức ăn, đồ 
uống các em thường sử dụng trong mỗi bữa. 
- Kết thúc hoạt động này, dẫn đến giá trị lời con ong trang 110 (SGK). Đồng thời, GV 
cũng có thể khuyên thêm HS:
 - Nên ăn đủ no tất cả các bữa, đặc biệt là bữa sáng, để có đủ sức khoẻ học tập tốt và chóng 
lớn. 
- Trong mỗi bữa ăn, cần ăn các loại thức ăn như cơm hoặc bánh mì hay bún, phở,..., thịt 
hoặc tôm, cá, trứng, sữa,... ; các loại rau xanh, quả chín,..
- . Nước cũng rất cần cho cơ thể, vì vậy không nên chỉ uống khi khát mà cần có ý thức 
uống đủ nước. Mỗi ngày chúng ta cần cung cấp cho cơ thể khoảng từ 4 đến 6 cốc nước. 
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
 Hoạt động 4: Chơi trò chơi “Đi siêu thị ”
* Mục tiêu
 - Tập lựa chọn những thức ăn, đồ uống giúp cơ thể khoẻ mạnh, an toàn cho mỗi bữa ăn 
trong ngày. 
- Quan sát, so sánh một số mẫu thức ăn và bao bì đựng thức ăn để lựa chọn thức ăn, đồ 
uống tốt giúp cơ thể khỏe mạnh và an toàn, 
- Bước đầu hình thành kĩ năng ra quyết định.
*Cách tiến hành
Bước 1: Làm việc cả lớp
Chuẩn bị:
 15 - GV tổ chức cho HS tham gia sắp xếp, bày những tranh ảnh, vỏ hộp, bao bì và các mẫu 
vật, vật thật (ví dụ một số rau củ quả sẵn có ở địa phương) đã được HS và GV mang đến 
lớp thành các khu bản hàng trong siêu thị ”. 
- Một số HS xung phong làm nhân viên siêu thị. Những HS còn lại được chia thành các gia 
đình ”. Mỗi gia đình khoảng 3 – 4 người. Mỗi gia đình cần có làn (gió) hoặc rô để đi mua 
hàng (lưu ý: không sử dụng túi nilon dùng 1 lần).
GV phổ biến cách chơi cho các nhóm:
 - Nhóm các gia đình ” sẽ bàn nhau nên mua thức ăn cho bữa nào trong ngày và dự kiến 
trước những thức ăn, đồ uống sẽ mua trong siêu thị ”.
 - Nhóm các nhân viên siêu thị ” cũng bàn xem, siêu thị sẽ quảng cáo giảm giá một số mặt 
hàng. Ví dụ: một số rau quả không còn tươi hoặc một số thức ăn, đồ uống sắp hết hạn sử 
dụng,... 
Bước 2: Làm việc theo nhóm
Các nhóm thực hiện theo hướng dẫn trên của GV.
 Bước 3: Làm việc cả lớp
Các gia đình ” sẽ đi quanh các gian hàng ở siêu thị để tìm đúng thứ cần mua.
Lưu ý: Trong quá trình lựa chọn hàng, các gia đình ” cần quan sát, so sánh để 
Bước 5: Làm việc cả lớp 
- GV tổ chức cho các nhóm trình bày những thực phẩm và rau quà nhóm minh đã mua 
được như gợi ý ở bước 4. Các nhóm nhận xét lẫn nhau xem đã chọn đượcthức ăn đảm bảo 
cho một bữa ăn hay chưa
 IV. ĐÁNH GIÁ 
- Trong bài học này. GV kết hợp đánh giá quá trình và kết quả học tập của HS. qua việc 
quan sát cách HS lựa chọn thức ăn, trình bày trước lớp và nhận xét lẫn nhau trong Hoạt 
động 3
IV. Điều chỉnh sau bài học
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
 ___________________________________________________________
 Thứ 4, ngày 29 tháng 03 năm 2023 
 Tiếng Việt
 Tự đọc sách báo (T2)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
 - Biết giới thiệu rõ ràng, tự tin với các bạn quyển sách mình mang tới lớp. 
 - Đọc to, rõ cho các bạn nghe những gì vừa đọc. 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 - GV và HS mang đến lớp một số đầu sách hay, phù hợp với tuổi thiếu nhi. Hình 
 thành 1 giá sách, một thư viện mini của lớp.
 - Truyện đọc lớp 1, NXB Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, 2020. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 16 TIẾT 2
* Hoạt động mở đầu: 
 GV giới thiệu: Từ phần LTTH, mỗi tuần sẽ có 2 tiết Tự đọc sách báo. Trong những 
 tiết học này, các em sẽ mang đến lớp những quyển sách, truyện, thơ, tờ báo yêu thích. 
 Các em sẽ đọc sách báo tại lớp; chọn một đoạn thú vị trong sách báo, đọc cho các bạn 
 nghe. Để tiết học bổ ích, các em cần chọn mang đến lớp những cuốn sách, tờ báo thú 
 vị.
2. Hoạt động Luyện tập 
 * HS có thể đọc thêm 5 – 7 phút nữa ở tiết 2.
2.3. Đọc cho các bạn nghe (BT 4)
 - Lần lượt từng HS đứng trước lớp (hướng về các bạn), đọc lại to, rõ những gì vừa 
 đọc (HS có thể đọc cả một mẩu truyện ngắn; có thể cho HS dùng micro - nếu có). HS 
 đọc xong, các bạn có thể đặt câu hỏi để hỏi thêm ). VD: Đặt câu hỏi cho HS vừa đọc 
 truyện Chú sóc ngoan: Chi tiết nào cho thấy sóc nhỏ rất thương yêu bố? (Sóc thấy 
 trán bố đẫm mồ hôi, cái đuôi dài lấm bẩn. Nó nghĩ: “Chắc bố phải vất vả lắm mới 
 kiếm được chùm hạt dẻ này”). Nghĩ vậy, sóc con đưa hạt dẻ to nhất mời bố.
 - Cả lớp bình chọn bạn đọc to, rõ, đọc hay, cung cấp những thông tin, mẩu chuyện 
 thú vị.
 - Cuối giờ, GV hướng dẫn HS thành lập các nhóm tự đọc sách để trao đổi sách báo, 
 cùng đi thư viện, hỗ trợ nhau đọc sách. Mời HS đăng kí đọc trước lớp trong tiết học 
 sau.
3. Hoạt động vận dụng:
 - GV khen ngợi những HS đã thể hiện tốt trong tiết học.
 - Nhắc HS chuẩn bị trước cho tiết Tự đọc sách báo tuần sau (đọc truyện): Tìm 1 
 quyển truyện và mang đến lớp.
IV. Điều chỉnh sau bài học
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
 __________________________________
 Tiếng Việt
 Tập đọc: Thầy giáo (T1)
 I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Phát triển năng lực đặc thù
1.1. Năng lực ngôn ngữ
- Đọc trơn bài với tốc độ 40 – 50 tiếng / phút, phát âm đúng các tiếng, không phải đánh 
vần. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu.
1.2. Năng lực văn học
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
 17 2. Góp phần phát triển các năng lực và phẩm chất
* Tự chủ, tự học,( làm việc vá nhân, tự hoàn thành bài tập)giao tiếp, hợp tác, ( HS biết 
thảo luận N2, trả lời được các câu hỏi ở bài tập 2,3),
giải quyết vấn đề và sáng tạo: 
 * Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái: chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- GV: Máy tính, tivi, SGK
- HS: Bảng con, vở bài tập TV, Bộ đồ dùng TV
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Chia sẻ và khám phá 
Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới
Cách tiến hành:
a) GV phổ biến cách chơi
1.1. Thảo luận nhóm (Nói về thầy, cô giáo)
- GV khuyến khích HS nói tự do về thầy, cô giáo: Bạn biết thầy, cô giáo phải làm việc gì? 
Tính tình thầy, cô giáo thế nào? Nếu bạn là thầy giáo, cô giáo, bạn sẽ thế nào?
- Một vài HS phát biểu. GV nhận xét khích lệ, không đánh giá đúng - sai. 
1.2. Giới thiệu bài 
- Hôm nay, các em sẽ đọc truyện kể về một thầy giáo. (GV đưa lên bảng tranh minh hoạ 
bài đọc).
- HS quan sát tranh, nói những gì mình quan sát được: Tranh vẽ thầy giáo hiền hậu nhìn 
một bạn HS đang khoanh tay xin lỗi thầy.
2. Khám phá và luyện tập 
Mục tiêu
- Đọc trơn bài với tốc độ 40 – 50 tiếng / phút, phát âm đúng các tiếng, không phải đánh 
vần. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu.
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
Cách tiến hành:
2.1. Luyện đọc 
a) GV đọc mẫu: Giọng kể nhẹ nhàng, tình cảm.
b) Luyện đọc từ ngữ (cá nhân, cả lớp): dãy bàn, đỏ ửng, ngừng đọc, sau lưng, múa may, 
quay lại, cúi gằm mặt, nhẹ nhàng, chuông báo, rụt rè, mỉm cười.
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 ...................................
 ______________________________________
 Toán
 Phép cộng dạng 25 + 14 (tiết 2)
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Biết cách đặt tính và thực hiện phép tính cộng trong phạm vi 100 (cộng không nhớ dạng 
25 + 14).
 18 -Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép cộng đã học vào giải quyết một số tình huống 
gắn với thực tế.
- Phát triển các NL toán học.
+ Năng lực giao tiếp toán học và hợp tác ( trao đổi thảo luận cùng bạn để tìm kết quả); 
Năng lực tư duy và lập luận toán học (vạn dụng kiến thức có liên quan giải quyết tình 
huống có vấn đề) , Năng lực tự giải quyết vấn đề toán học và sáng tạo ( vận dụng các số 
vừa học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế.)
- Hình thành phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm, tích cực hăng say. Tự giác thực hiện và 
hoàn thành các nhiệm vụ được giao
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
GV: Bộ đồ dùng học toán .
HS: Bộ đồ dùng học toán. VBT Toán
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Khởi động 
Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới
Cách tiến hành
-Học sinh chơi trò chơi hái táo
- GV nhận xét và kết nối vào bài mới.
C. Hoạt động thực hành, luyện tập
Mục tiêu:
- Biết cách đặt tính và thực hiện phép tính cộng trong phạm vi 100 (cộng không nhớ dạng 
25 + 14).
Cách tiến hành:
Bài 1
- GV hướng dẫn HS cách làm, có thể làm mẫu 1 phép tính.
- HS tính rồi viết kết quả phép tính.
- HS đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe.
- HS chốt lại quy tắc cộng từ phải sang trái, viết kết quả thẳng cột.
Bài 2
- HS đặt tính rồi tính.
- HS đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe.
- GV chữa bài, chỉnh sửa các lỗi đặt tính và tính cho HS.
Lưu ý: GV quan sát kĩ các thao tác của HS, nếu có HS cộng từ trái sang phải GV nêu 
trước lớp để nhắc nhở và khắc sâu cho HS.
Bài 3
- GV hướng dẫn HS cách làm, hướng dẫn HS tính ra nháp tìm kết quả mỗi phép tính.
- Đối chiếu, tìm đúng hộp thư ghi kết quả phép tính.
Lưu ý: GV có thể tổ chức thành trò chơi “Ghép thẻ”. Để hoàn thành bài này, HS có thể có 
những cách khác để tìm đúng kết quả. GV nên khuyến khích HS chia sẻ cách làm.
Bài 4
- HS đọc bài toán, nói cho bạn nghe bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì?
- HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn về cách trả lời câu hỏi bài toán đặt ra.
- HS viết phép tính thích họp và trả lời:
 19 - Phép tính: 24 + 21 =45.
- Trả lời: Cả hai lớp trồng được 45 cây.
- HS kiểm tra lại phép tính và câu trả lời.
- GV nên khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của các em, lưu ý HS tính ra nháp 
rồi kiểm tra kết quả.
Hoạt động 4: Vận dụng
 . - HS tìm một số tình huống trong thực tế liên quan đến phép cộng dạng 25 + 14 đã học.
- Chẳng hạn: Mai có 12 cái kẹo, Nam có 23 cái kẹo. Hỏi cả hai bạn có tất cả bao nhiêu cái 
kẹo?
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 ...................................
 ___________________________________________________________
 Thứ 5, ngày 30 tháng 03 năm 2023
 Tiếng Việt
 Tập đọc: Thầy giáo (T2)
 I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
1.2. Năng lực văn học
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
- Làm đúng bài tập đọc hiểu.
- Hiểu câu chuyện nói về tình cảm của bạn HS với thầy giáo: Các bạn HS rất yêu quý thầy 
giáo vì thầy rất quan tâm tới HS, ân cần, dịu dàng, độ lượng.
2. Góp phần phát triển các năng lực và phẩm chất
* Tự chủ, tự học,( làm việc vá nhân, tự hoàn thành bài tập)giao tiếp, hợp tác, ( HS biết 
thảo luận N2, trả lời được các câu hỏi ở bài tập 2,3),
giải quyết vấn đề và sáng tạo: 
 * Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái: chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- GV: Máy tính, tivi, SGK
- HS: Bảng con, vở bài tập TV, Bộ đồ dùng TV
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Khởi động
Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới
Cách tiến hành:
- GV cho cả lớp hát 1 bài
- GV kết nối vào bài mới
2. Khám phá và luyện tập 
Mục tiêu
- Đọc trơn bài với tốc độ 40 – 50 tiếng / phút, phát âm đúng các tiếng, không phải đánh 
vần. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu.
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
Cách tiến hành:
 20

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_cac_mon_khoi_1_tuan_28_nam_hoc_2022_2023_da.docx