Kế hoạch bài dạy các môn Khối 1 - Tuần 27 - Năm học 2022-2023 - Đậu Thị Tuyết Mai

docx 54 trang Biện Quỳnh 02/08/2025 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy các môn Khối 1 - Tuần 27 - Năm học 2022-2023 - Đậu Thị Tuyết Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy các môn Khối 1 - Tuần 27 - Năm học 2022-2023 - Đậu Thị Tuyết Mai

Kế hoạch bài dạy các môn Khối 1 - Tuần 27 - Năm học 2022-2023 - Đậu Thị Tuyết Mai
 KẾ HOẠCH BÀI DẠYTUẦN 27
 Thứ Hai, ngày 20 tháng 03 năm 2023
 Toán
 Phép trừ dạng 17 – 2 (tiếp theo)
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Biết cách tìm kết quả các phép trừ dạng 17-2.
- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép trừ đã học vào giải quyết một số tình huống 
gắn với thực tế.
- Phát triển các NL toán học.
+ Năng lực giao tiếp toán học và hợp tác ( trao đổi thảo luận cùng bạn để tìm kết quả); 
Năng lực tư duy và lập luận toán học (vạn dụng kiến thức có liên quan giải quyết tình 
huống có vấn đề) , Năng lực tự giải quyết vấn đề toán học và sáng tạo ( vận dụng các số vừa 
học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế.)
- Hình thành phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm, tích cực hăng say. Tự giác thực hiện và hoàn 
thành các nhiệm vụ được giao
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 Bộ đồ dùng học toán. VBT Toán
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Khởi động 
- HS chơi trò chơi “Truyền điện” ôn lại phép trừ trong phạm vi 10.
- GV giới thiệu, nêu mục tiêu bài
3.3. Thực hành – Luyện tập
Mục tiêu:
- Biết cách tìm kết quả các phép trừ dạng 17-2.
- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép trừ đã học vào giải quyết một số tình huống 
gắn với thực tế.
Cách tiến hành:
 Bài 2: Tính
- HS tính rồi viết kết quả phép tính vào vở.
- Đổi vở kiểm tra chéo.
- HS đứng tại chỗ nêu cách làm.
- GV chốt lại cách thực hiện phép tính dạng 17 - 2. Ngoài cách dùng chấm tròn và thao tác 
đếm, ta có thể tính bằng cách đếm bớt 2 kể từ 17: 16, 15.
 15 – 2 = 13 
 19 – 8 = 11
16 – 3 = 13
14 – 5 = 11
13 – 3 = 10
16 – 5 = 11
17 – 6 = 11
18 – 4 = 14
 1 Bài 3: Tính
- Cá nhân HS tự làm bài 3: Chọn kết quả đúng với mỗi phép trừ.
- Thảo luận với bạn về chọn phép tính nào thích hợp với kết quả nào. Chia sẻ trước lớp.
- GV chốt lại cách làm bài:
12 – 1 = 11 19 – 5 = 14
15 – 5 = 10 19 – 4 = 15
17 – 4 = 13 18 – 2 = 16
Bài 4: Nêu phép tính thích hợp với mỗi tranh vẽ:
- Cá nhân HS quan sát tranh, suy nghĩ và kể cho bạn nghe tình huống trong mỗi bức 
tranh rồi đọc phép tính tương ứng. Chia sẻ trước lớp.
Ví dụ câu b): Có tất cả 18 cây nến, có 6 cây nến đã bị tắt.
Phép tính tìm số cây nến còn lại là: 18 - 6 = 12.
- GV chốt lại cách làm. GV nên yêu cầu HS suy nghĩ và nói theo cách của các em. GV 
khuyến khích HS trong lớp đặt thêm câu hỏi cho nhóm trình bày.
a) 14 – 4 = 10
b) 18 – 6 = 12
Hoạt động 4: Vận dụng
- HS tìm một số tình huống trong thực tế liên quan đến phép trừ dạng 17-2.
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 ..............................................................................................................
 _____________________________________
 Tiếng Việt
 Ôn tập giữa học kì 2 (tiết 1)
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Đọc đúng hiểu bài Tập đọc. 
- Chép được câu văn đúng kiểu chữ, cỡ chữ, đúng chính tả
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- SGK, Phiếu đọc
III. CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Chuẩn bị: Trước khi đánh giá, GV dành thời gian hướng dẫn 
Cả lớp đọc một lượt từng khổ thơ của bài thơ Mời vào, từng đoạn của bài Hươu cao cổ 
dạy con, Ngựa vằn nhanh trí.
2. Kiểm tra (1/2 số học sinh của lớp)
Cách thực hiện: Ngữ liệu để đánh giá là các đoạn đã được đánh số thứ tự trong bài đọc 
mà để đánh giá đã giới thiệu (Mời vào, Hươu cao cổ dạy con, Ngựa vằn nhanh trí), cũng 
có thể là một bài ngắn, một đoạn bất kì trong các bài đọc của SGK .
- GV làm các thăm ghi tên bài đọc, số của đoạn cần đọc. 
- HS lên bảng bốc thăm đoạn đọc.
- HS đọc trước lớp đoạn văn không nhất thiết phải đọc hết đoạn
- GV có thể yêu cầu HS phân tích 1 tiếng bất kì để tăng điểm cho HS.
- GV nhận xét. Chỉ đánh giá đạt và khá, giỏi. Những HS đọc chưa đạt sẽ ôn luyện tiếp để 
đánh giá lại.
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 __________________________________
 Tiếng Việt
 2 Ôn tập giữa học kì 2 (tiết 2)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Đọc đúng hiểu bài Tập đọc. 
- Chép được câu văn đúng kiểu chữ, cỡ chữ, đúng chính tả
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
 - SGK, Phiếu đọc
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Chuẩn bị: Trước khi đánh giá, GV dành thời gian hướng dẫn 
Cả lớp đọc một lượt từng khổ thơ của bài thơ Mời vào, từng đoạn của bài Hươu cao cổ 
dạy con, Ngựa vằn nhanh trí.
2. Kiểm tra: (1/2 số HS của lớp)
Cách thực hiện: Ngữ liệu để đánh giá là các đoạn đã được đánh số thứ tự trong bài đọc 
mà để đánh giá đã giới thiệu (Mời vào, Hươu cao cổ dạy con, Ngựa vằn nhanh trí), cũng 
có thể là một bài ngắn, một đoạn bất kì trong các bài đọc của SGK .
- GV làm các thăm ghi tên bài đọc, số của đoạn cần đọc. 
- HS lên bảng bốc thăm đoạn đọc.
- HS đọc trước lớp đoạn văn không nhất thiết phải đọc hết đoạn
- GV có thể yêu cầu HS phân tích 1 tiếng bất kì để tăng điểm cho HS.
- GV nhận xét. Chỉ đánh giá đạt và khá, giỏi. Những HS đọc chưa đạt sẽ ôn luyện tiếp để 
đánh giá lại.
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 .
 _________________________________________________________
 Thứ ba, ngày 21 tháng 03 năm 2023
 Tiếng Việt
 Ôn tập giữa học kì 2 (Tiết 3)
 (Bài luyện tập)
I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
- Đọc đúng một đoạn thơ, văn trong bài kiểm tra thử (Đọc thành tiếng).
- Hoàn thành bài đánh giá (đọc hiểu): Làm đúng các BT nối ghép, đọc hiểu; 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Máy tính, tivi
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ôn định tổ chức: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Đọc tập đọc: Ngựa vằn nhanh trí.
3. Bài mới: 
- Bài đánh giá kiểm tra khả năng đọc thành tiếng / khả năng đọc hiểu, viết của HS.
Bài tập 1:
- GV nêu YC của BT 1 (Nối từ ngữ với hình), hướng dẫn: HS đọc thầm từng từ ngữ, nối 
từ ngữ với hình.
- Gọi một số HS báo cáo kết quả
- Nhận xét
Bài tập 2:
- GV nêu YC của BT 2( HS đọc thầm truyện Quà tặng mẹ, điền từ thích hợp để hoàn 
thành 2 câu văn.
 3 - HS đọc thầm truyện Quà tặng mẹ, sau đó thảo luận nhóm điền từ thích hợp để hoàn 
thành 2 câu văn
- Gọi HS Báo cáo: Các con của thỏ mẹ rất ngoan / hiếu thảo. Thỏ mẹ rất cảm động / 
hạnh phúc. 
- GV hỏi thêm: 
+ Trong bài có những từ nào viết hoa? Tại sao các từ đó được viết hoa?
+ Tìm tiếng chứa vần “iêp”, “inh” 
4. Vận dụng
- Nhận xét tiết học.
- Tập đọc lại các bài đã học cho người thân nghe, xem trước bài mới.
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 _____________________________
 Tiếng Việt
 Ôn tập giữa học kì 2 (Tiết 4)
 (Bài luyện tập)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Hoàn thành BT điền chữ (ng hay ngh?). Chép đúng một khổ thơ, mắc không quá 1 lỗi.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Phiếu, bảng phụ
- Vở ô ly
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ôn định tổ chức: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
- Đọc tập đọc bài : Qùa tặng mẹ.
3. Bài mới: 
- Bài đánh giá kiểm tra khả năng đọc thành tiếng / khả năng đọc hiểu, viết của HS.
PHẦN VIẾT
Bài tập 1:
- GV nêu yêu cầu của BT 1 (Điền chữ ng hay ngh?)
- HD HS nêu lại ghi nhớ quy tắc chính tả để làm bài đúng.
- HS làm bài, sau đó báo cáo kết quả:
Cô thỏ làm việc vất vả, chẳng nghỉ ngơi.Tấm thiếp ngộ nghĩnh của các con làm cô thỏ 
ngạc nhiên, cảm động. Bao mệt nhọc tan biến hết.
Bài tập 2: 
- GV nêu YC BT 2 (Tập chép): 
- HD học sinh chép lại không mắc quá 1 lỗi chính tả, đúng kiểu chữ, cỡ chữ 4 dòng (16 
chữ) của bài thơ Ngủ rồi vào vở ô ly.
- GV chữa bài cho học sinh.
4. Vận dụng
- Tập đọc lại các bài đã học cho người thân nghe, xem trước bài mới.
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 _________________________________________
Chiều:
 Đạo đức
 4 Phòng tránh bị thương do các vật sắc nhọn ( T1)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Học xong bài này, HS cần đạt được những yêu cầu sau:
- Nhận biết được những vật sắc nhọn và hành động, việc làm có thể làm trẻ em bị 
thương do các vật sắc nhọn.
- Thực hiện được cách phòng tránh bị thương do các vật sắc nhọn và cách sơ cứu 
vết thương bị chảy máu.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- SGK Đạo đức 1.
- Một số vật sắc nhọn như: dao, kéo, tuốc nơ vít, bút chì,... để chơi A. Khởi động.
- Một bản sơ đồ ở mục a SGK Đạo đức 1, trang 66 được phóng to trên tờ AO hoặc 
AI để chơi trò “Mê cung - Tìm đường đi an toàn”.
- Đồ dùng để thực hành sơ cứu vết thương bị chảy máu.
- Một số đồ dùng để phục vụ đóng vai.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. Khởi động
Cách 1: Tổ chức cho HS nhớ lại và chia sẻ cùng bạn theo các câu hỏi gợi ý ở SGK Đạo 
đức 1, trang 64.
b) Quy trình thực hiện đánh giá quan sát
Bước 1: Chuẩn bị
Cần xác định rõ:
- Mục đích quan sát:
+ Muốn cung cấp thông tin định tính để bổ sung cho các thông tin định lượng trong điều 
tra, thu thập minh chứng để đánh giá các tiêu chí.
+ Muốn biết năng lực dạy học của GV.
+ Muốn biết hiệu quả hoạt động dạy học của các ưang thiết bị dạy học phục vụ mục tiêu 
đào tạo.
- Đổi tượng quan sát: HS, quá trình học tập của HS. Sự tương tác giữa HS với HS, HS 
với GV, nhóm HS, trường học, môi trường, văn hoá,...
- Nội dung quan sát: kiến thức, kĩ năng nhận thức, kĩ năng thực hành, các thao tác, hành 
vi, động cơ, thái độ, hứng thú học tập môn học của HS,...
- Cách thức quan sát:
+ Quan sát công khai hoặc không công khai.
+ Quan sát trực tiếp: Quan sát và ghi chép hành vi của HS ngay tại bối cảnh và thời gian 
thực tế diễn ra.
+ Quan sát gián tiếp: Không quan sát trực tiếp hành vi mà đi thu thập các dấu vết của 
hành vi còn sót lại.
+ Quan sát có cấu trúc/hệ thống: Quan sát có hệ thống hành vi của HS (có kế hoạch rõ 
ràng và cụ thể về lựa chọn, quan sát, ghi chép và mã hoá hành vi), đóng vai trò quan 
trọng và đem lại nhiều thông tin trong quá trình quan sát. Quan sát có cấu trúc/hệ thống 
là loại quan sát trực tiếp, công khai hoặc không công khai.
- Địa điểm quan sát: trong Lớp học, ngoài lớp học, ngoài cộng đồng.
- Thời gian quan sát: quan sát thời điểm hay quan sát trường diễn.
- Lưu giữ kết quả quan sát: Chuẩn bị bộ công cụ quan sát (sổ ghi chép hoặc phiếu quan 
sát, thang đánh giá, phương tiện kĩ thuật,...).
Bước 2. Quan sát, ghi biên bản (quan sát những gì, cách thức quan sát; ghi chép những 
gì, ghi như thế nào;...)
 5 Bước 3. Đánh giá (cách thức phân tích thông tin, nhận xét kết quả, ra quyết định,...) Việc 
sử dụng nhiều cách thức thu thập dữ liệu (phỏng vấn, quan sát, tài liệu,...), đối chiếu so 
sánh các thông tin thu thập từ các nguồn khác nhau là rất quan trọng trong việc nâng cao 
độ tin cậy của các kết quả tìm được trong quá trình đánh giá.
Cách 2: Tổ chức cho HS chơi trò “Gọi tên đồ vật”.
- Cách chơi: GV lần lượt giơ từng đồ vật sắc nhọn, HS phải gọi đúng tên đồ vật. HS nào 
nêu sai tên sẽ bị đứng ra ngoài, quan sát các bạn khác chơi.
- Sau khi chơi, GV nêu câu hỏi: Các đồ vật các em vừa gọi tên có đặc điểm gì chung?
- HS trả lời.
- GV kết luận: Những đồ vật này đều sắc nhọn, có thể gây thương tích cho chúng ta nếu 
không cẩn thận.
- GV giới thiệu bài mới.
B. Khám phá
Hoạt động 1: Tìm hiểu hậu quả của một số hành động nguy hiểm có liên quan đến 
vật sắc nhọn
Mục tiêu:
- HS nêu được hậu quả của một số hành động, việc làm nguy hiểm có liên quan đén các 
vật sắc nhọn.
- HS được phát triển năng lực tư duy phê phán và sáng tạo.
Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, quan sát các tranh ở mục a SGK Đạo đức 1, trang 
64 và cho biết:
1) Bạn trong mỗi tranh đang làm gì?
2) Việc làm đó có thể dẫn đến điều gì/hậu quả như thế nào?
- HS làm việc cá nhân, thực hiện nhiệm vụ được GV giao.
- GV mời một số HS trình bày ý kiến. Mỗi em chỉ trình bày về một tranh, cả lớp quan 
sát bạn trình bày và nhận xét, bổ sung.
- GV kết luận sau mồi tranh:
Tranh 1: Hai bạn nhỏ giằng nhau chiếc kéo có đầu nhọn. Việc làm này có thể khiến hai 
bạn bị mũi kéo đâm phải và bị thương.
Tranh 2: Bạn nhỏ nghịch ngậm đầu nhọn của chiếc bút vào miệng. Việc làm đó có thể 
khiến bạn bị đầu nhọn của bút đâm vào họng khi vấp ngã, rất nguy hiểm.
Tranh 3: Một bạn nhỏ đang chĩa đầu nhọn của chiếc tuốc nơ vít vào người của một bạn 
đứng đối diện để doạ, trêu bạn. Việc làm này có thể khiến bạn đứng đối diện bị tuốc nơ 
vít đâm vào gây thương tích, rất nguy hiểm.
Lưu ý: GV có thể khuyến khích HS kể thêm những hành động, việc làm khác có thể làm 
các em bị thương do các vật sắc nhọn.
Hoạt động 2: Thảo luận về cách phòng tránh bị thương do các vật sắc nhọn
Mục tiêu:
- HS nêu được cách phòng tránh bị thương do các vật sắc nhọn.
- HS được phát triển năng lực hợp tác.
Cách tiến hành:
- GV đặt vấn đề: Ở hoạt động trước, chúng ta vừa chỉ ra được một số hành động, việc 
làm nguy hiểm, có thể làm các em bị thương do các vật sắc nhọn. Vậy để phòng tránh bị 
thương do các vật sắc nhọn, chúng ta cần phải làm gì?
- GV giao nhiệm vụ cho HS làm việc theo nhóm, tìm cách để phòng tránh bị thương do 
các vật sắc nhọn.
 6 - HS làm việc nhóm.
- GV mời một số nhóm trình bày kết quả, mồi nhóm chỉ nêu 1 - 2 biện pháp phòng 
tránh.
- GV tống kết các ý kiến và kết luận về cách phòng tránh bị thương do các vật sắc nhọn:
+ Không dùng vật sắc nhọn để chơi, nghịch.
+ Không chơi đùa, chạy nhảy gần những đồ đạc có cạnh sắc nhọn.
+ Không ngậm các vật sác nhọn trong miệng.
+ Không chơi đùa trên sàn có các mảnh sành, sứ, thuỷ tinh vỡ.
+ Không dùng tay để nhặt mảnh sành, sứ, thuỷ tinh vỡ.
+ ...
Lưu ý: GV nên khuyến khích HS kể thêm một số biện pháp khác để phòng tránh bị 
thương do các vật sắc nhọn, ngoài các hình đã gợi ý trong SGK,
Hoạt động 3: Tìm hiểu cách sơ cứu khi bị thương chảy máu
Mục tiêu:
- HS nêu được cảc bước sơ cứu vết thương chảy máu.
- HS được phát triến năng lực họp tác.
Cách tiến hành:
- GV đặt vấn đề: Các vật sắc nhọn có thể làm chúng ta bị thương, chảy máu. Vậy chúng 
ta có thế sơ cứu các vết thương chảy máu như thế nào?
- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, quan sát tranh ở mục c SGK Đạo đức 1, trang 65 
và nêu các bước sơ cứu vết thương chảy máu.
- HS làm việc theo cặp.
- Mời một số cặp trình bày ý kiến, mỗi cặp nêu một bước sơ cứu.
- GV kết luận về các bước sơ cứu vết thương chảy máu, vừa nói, vừa chỉ vào từng 
tranh:
+ Bước 1: Rửa tay sạch trước và sau khi sơ cứu chảy máu.
+ Bước 2: Rửa vét thương bằng nước sạch, có thể rửa dưới vòi nước máy.
+ Bước 3: Đặt miếng gạc lên vết thương.
+ Bước 4: Băng lại hoặc dùng băng keo băng kín.
-GV cần lưu ý HS:
+ Nếu vết thương chỉ bị xước da, rớm máu thì không cần băng mà đế hở cho dễ khô.
+ Nếu vết thương vẫn tiếp tục chảy nhiều máu sau khi đã băng thì phải đến cơ sở y tế để 
khám và xử lí.
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 ___________________________
 Tiếng Việt
 Ôn tập giữa học kì 2 (tiết 5)
I. YÊU CÀU CẦN ĐẠT
- Nhớ lại được câu chuyện đã học, tự tin kể lại.
- Nhìn tranh kể lại nội dung câu chuyện 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- SGK, 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
1. Giới thiệu bài: GV giới thiệu bài học 
2. Luyện tập
Hôm nay các em sẽ nhìn tranh kể lại một câu chuyện mà em đã học
 7 Có thể tự kể lại một câu chuyện mà em đã học không cần nhìn vào tranh
 1/ Chuyện Ong mật và ong bầu
 2/ Chuyện Thổi bóng
 3/ Chuyện Mèo con bị lạc
 4/ Chuyện Cây khế
 5/ Chuyện Hoa tặng bà
 6/ Chuyện Cá đuôi cờ
 7/ Chuyện Chim hoạ mi
 - HS xem lại bài, nhớ lại chuyện 
 - HS kể trong nhóm, kể trước lớp
 - Tuyên dương bạn kể hay
 3. Vận dụng
 - Dặn về nhà kể lại truyện cho người thân nghe.
 IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 _________________________________
 Tự nhiên xã hội
 Bài 15. CÁC GIÁC QUAN ( tiết 4)
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
 - Sau bài học, HS đạt được
 * Về nhận thức khoa học:
 - Nêu được tên, chức năng của các giác quan. 
* Về tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh:
- Quan sát và trải nghiệm thực tế để phát hiện ra chức năng của năm giác quan và tầm 
 quan trọng của các giác quan. 
*Về vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:
 - Giải thích được ở mức độ đơn giản tại sao cần phải bảo vệ các giác quan. 
- Thực hiện được các việc cần làm để bảo vệ các giác quan trong cuộc sống hằng ngày, 
 đặc biệt biết cách phòng tránh cận thị học đường. 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
 - Các hình trong SGK.
 - VBT Tự nhiên và Xã hội 1. 
- Bộ tranh về các giác quan.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Mở đầu: Hoạt động chung cả lớp:
- GV giới thiệu bài học: Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu những bộ phận của cơ 
 thể giúp chúng ta nhận biết được các vật xung quanh. 
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
Hoạt động 7: Đóng vai xử lý tình huống để bảo vệ mắt và tai
 * Mục tiêu
 Thể hiện được ý thức giữ vệ sinh và bảo vệ mắt và tai.
 * Cách tiến hành 
Bước 1: Làm việc theo nhóm 
- Đại diện các nhóm bốc thăm để nhận một trong hai tình huống dưới đây. 
 8 Tình huống 1:
- Một bạn đang ngồi đọc truyện thì một bạn khác đến hét to vào tai. Nếu em có mặt ở 
 đấy, em sẽ nói gì với bạn? 
Tình huống 2:
 - Giờ ra chơi các bạn rủ em chơi đánh trận gia và dùng que để đánh nhau. Em sẽ nói gì 
 với bạn?
 - Nhóm trưởng điều khiển các bạn xung phong thể hiện cách ứng xử với bạn của mình 
 trong tình huống này.
Bước 2: Làm việc cả lớp
- Các nhóm lên thể hiện cách ứng xử và góp ý lẫn nhau,
- Tiếp theo, cả lớp thảo luận về bài học rút ra qua cách xử lý tình huống của các nhóm. 
Kết luận: Chúng ta không nên chơi những trò chơi nguy hiểm có hại cho mắt và tai. Kết 
 thúc giờ học, GV nhắc HS ngồi học đúng tư thế để bảo vệ mắt. 
Hoạt động 8: Chơi trò chơi “Ai nhanh, ai đúng?
* Mục tiêu 
- Kể ra được một số việc nên làm và không nên làm để bảo vệ mũi, lưỡi và da
 - Nêu được sự cần thiết phải bảo vệ mùi, lưỡi và da. 
- Luôn có ý thức giữ vệ sinh và bảo vệ mũi, lưỡi và da. 
* Cách tiến hành
Bước 1: Làm việc cá nhân
- HS quan sát các hình trang 106, 107 (SGK), để tìm xem những việc nào nên hoặc 
 không nên làm để bảo vệ mũi, lưỡi, da và suy nghĩ để tìm thêm trong thực tế cuộc sống 
 còn việc nào nên, không nên làm để bảo vệ mũi, lưỡi và da.
Bước 2: HS chơi trò chơi “Ai nhanh, ai đúng? " theo nhóm lớn (8 – 9 HS).
 Mỗi nhỏm cần 1 quả bóng và đứng thành vòng tròn. 
Cách chơi như sau:
 - HS 1 cầm bỏng, vừa ném bóng cho bạn khác vừa nêu câu hỏi. Ví dụ: “Việc nào nên 
 làm để bảo vệ da? ” 
- HS 2 bắt được bóng phải trả lời câu hỏi của HS 1. Ví dụ: “Tắm rửa hằng ngày ”. Tiếp 
 theo, HS 2 vừa ném bóng cho HS 3 vừa nêu một câu hỏi khác. Ví dụ: “Việc nào không 
 nên làm để bảo vệ lưỡi? ”.
 - HS 3 bắt được bóng phải trả lời câu hỏi vừa nêu của HS 2. Trò chơi cứ tiếp tục như vậy 
 cho đến khi hết thời gian quy định. 
Lưu ý: Ai không bắt được bóng là bị thua ai bắt được bóng nhưng không tìm ra câu trả 
 lời hoặc nhắc lại câu trả lời của bạn đã nói cũng bị thua, 
Bước 3: Làm việc cả lớp
 - Sau trò chơi, HS thua ở các nhóm lên múa hoặc hát một bài.
 - Một số HS xung phong lần lượt nhắc lại những việc nên và không nên làm để bảo vệ 
 mũi, lưỡi và đa, 
(Xem một số gợi ý ở Phụ lục 3, GV có thể hỗ trợ HS nêu lại những việc nên và không 
 nên làm để bảo vệ mũi, lưỡi và da). 
 9 - Tiếp theo, một số HS chia sẻ với các bạn trong lớp về “Em cần thay đổi thói quen nào 
 để chăm sóc bảo vệ mũi, lưỡi và da? Vì sao? ”. 
Kết thúc hoạt động này, HS đọc các nội dung ghi trong phần kiến thức cốt lõi và lời con 
 ong trang 107 (SGK). 
ĐÁNH GIÁ
- Ngoài việc đánh giá quá trình thực hiện các hoạt động học tâp của HS trong tiết 
 học,trước khi kết thúc tiết học,GV có thể sử dụng câu 6,7 của bài 15(VBT)đẻ đánh giá 
 kết quả học tập của 2 tiết học này.
 IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 ..........................
 ......................................................................................................................................................................................
 ____________________________________________________________
 Thứ tư, ngày 22 tháng 03 năm 2023
 Tiếng Việt
 Ôn tập giữa học kì 2: Tập viết
 (sau bài 137 – tiếp theo)
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
 - Viết đúng các vần oeo, uêu, oao, uâng, uyp, uyu; các tiếng ngoằn ngoèo, nguều 
 ngoào, bâng khuâng, đèn tuýp, khúc khuỷu - chữ viết thường, cỡ vừa và nhỏ.
 - Chữ viết rõ ràng, đều nét, đặt dấu thanh đúng vị trí. 
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
 - Bảng phụ.
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 Hoạt động mở đầu: Khởi động
 - Cả lóp cùng hát 1 bài
 - GV nhận xét và kết nối vào bài học mới.
 - Giới thiệu bài: Tập viết tiếp 6 vần và từ ngữ có vần vừa học ở bài 137 (Vần ít gặp). 
 Tiếp tục luyện viết chữ cỡ nhỏ.
 2. Hoạt động Luyện tập 
 Mục tiêu:
 - Viết đúng các vần oeo, uêu, oao, uâng, uyp, uyu; các tiếng ngoằn ngoèo, nguều 
 ngoào, bâng khuâng, đèn tuýp, khúc khuỷu - chữ viết thường, cỡ vừa và nhỏ.
 Cách tiến hành:
 2.1. Viết chữ cỡ nhỡ
 - HS đánh vần, đọc trơn các vần và từ ngữ (cỡ nhỡ): oeo, ngoằn ngoèo; uêu, oao, nguều 
 ngoào; uâng, bâng khuâng, uyp, đèn tuýp.
 - GV hướng dẫn cách viết. Chú ý độ cao các con chữ, cách nối nét, vị trí đặt dấu thanh 
 trong các tiếng: ngoằn ngoèo, nguều ngoào, đèn tuýp.
 - HS viết vào vở Luyện viết. 
 2.2. Viết chữ cỡ nhỏ
 - HS đánh vần, đọc trơn các vần và từ ngữ (cỡ nhỏ): uyp, đèn tuýp; uyu, khúc khuỷu. GV 
 hướng dẫn cách viết. Chú ý hạ độ cao các con chữ: y, p, đ, t, k, h.
 - HS viết vào vở Luyện viết.
 3. Vận dụng: 
 10 - GV dặn HS về nhà đọc bài thơ Mời vào, truyện Hươu cao cô dạy con, Ngựa vằn nhanh 
trí để chuẩn bị làm bài kiểm tra thử: Đọc thành tiếng.
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 ..........................
......................................................................................................................................................................................
 ______________________________
 Tiếng Việt
 Tập đọc: Chuột con đáng yêu ( T1)
 I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Phát triển năng lực đặc thù
1.1. Năng lực ngôn ngữ
- Đọc trơn bài, tốc độ 40 – 50 tiếng/ phút, phát âm đúng các tiếng, không phải đánh vần. 
Biết nghỉ hơi sau các dấu câu (sau dấu chấm nghỉ dài hơn sau dấu phẩy).
1.1. Năng lực văn học
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
2. Góp phần phát triển các năng lực và phẩm chất
* Tự chủ, tự học,( làm việc vá nhân, tự hoàn thành bài tập)giao tiếp, hợp tác, ( HS biết 
thảo luận N2, trả lời được các câu hỏi ở bài tập 2,3),
giải quyết vấn đề và sáng tạo: 
 * Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái: chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- GV SGK
- HS: Bảng con, vở bài tập TV, Bộ đồ dùng TV
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Khởi động 
Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới
Cách tiến hành:
- Học sinh chơi Hái táo, ôn lại một số vần đã học.
- GV nhận xét và kết nối vào bài mới
Hoạt động 2: Chia sẻ và khám phá
Mục tiêu: 
a) GV phổ biến cách chơi
- Chơi theo cặp. YC: 1) Từng cặp gồm hai HS ngồi cạnh nhau đứng lên, quay mặt vào 
nhau. 2) Giơ 2 tay ra. 3) Phân vai: 1 HS làm mèo, 1 HS làm chuột.- Chuột ngửa lòng bàn 
tay, mèo úp 2 bàn tay lên 2 bàn tay chuột.
- Mèo đập tay lên tay chuột. Chuột rụt tay. Nếu chuột rụt tay kịp, mèo không đập trúng là 
mèo thua. Ngược lại, nếu chuột không rụt tay kịp, mèo đập trúng là mèo thắng. Sau đó, 
hai bạn đổi vai và chơi thêm một lần nữa
.b) GV mời 2 HS lên bảng làm mẫu: 1 HS đóng vai mèo (đội mũ có hình mèo). 1 HS 
đóng vai chuột (đội mũ có hình chuột).
c) Các cặp cùng chơi “Mèo vồ chuột”. 
d) GV thông báo nhanh kết quả. 
1.2. Thảo luận (GV hỏi một số HS) 
(1) Các em chơi trò gì? 
(2) Các em chơi có vui không?
 11 (3) Em thích đóng vai mèo hay với chuột? Vì sao? Ý kiến HS có thể rất đa dạng, VD: Có 
em thích làm mèo để được bắt chuột. Có em không làm chuột vì chuột rất hôi. Có em 
không thích làm mèo vì mèo ác,... HS tự do nói ý kiến, GV không cần đánh giá đúng - 
sai.
(4) Nếu một con chuột thật biến thành mèo thì nó sẽ gặp những thiệt thòi gì (những gì nó 
không thích) nhỉ? (GV có thể gợi ý: Nó còn được ăn những món ăn nó yêu thích nữa 
không nhỉ? Mẹ nó có nhận ra nó không nhỉ? Mẹ nó có còn bế được nó không?). HS tự do 
nói ý kiến, GV không cần đánh giá đúng - sai.
1.3. Giới thiệu bài
a) GV: Bây giờ các em sẽ đọc câu chuyện về một con chuột xem con chuột ấy có nghĩ 
giống như các em không nhé.
b) GV chiếu lên bảng hình minh hoạ bài tập đọc. HS quan sát tranh. 
- Tranh vẽ những gì? (Một con voi, hai con chuột – một to, một bé). 
- Con voi thế nào? (Con voi rất to).
- Con chuột to là mẹ, con chuột bé là con. Các em hãy thử đoán xem hai mẹ con chuột 
nói chuyện gì.
2. Khám phá và luyện tập 
Mục tiêu:
- Đọc trơn bài, tốc độ 40 – 50 tiếng/ phút, phát âm đúng các tiếng, không phải đánh vần. 
Biết nghỉ hơi sau các dấu câu (sau dấu chấm nghỉ dài hơn sau dấu phẩy).
Cách tiến hành
2.1. Luyện đọc
a) GV đọc mẫu (thu hút sự chú ý và tạo hứng thú cho HS): Giọng kể nhẹ nhàng, tình 
cảm. Lời chuột con ỉu xìu, buồn phiền khi nói về thái độ của các bạn, khi ước được to lớn 
như voi. Lời chuột mẹ dịu dàng: “Nếu con to như voi thì làm sao mẹ bế được con?”. Lời 
chuột con ở cuối truyện vui vẻ, đáng yêu: “Vậy thì con thích là chuột con bé nhỏ của mẹ 
hơn”.
b) Luyện đọc từ ngữ (HS nhìn màn hình): GV hướng dẫn cả lớp đọc đúng. đọc trơn 
(không phải đánh vần) từ ngữ có vần khó, từ ngữ HS lớp mình phát âm dễ lẫn, ví dụ: 
chuột, trêu, phụng phịu, Tí Teo, ngừng, thở dài, dịu dàng, hiểu ra ngay,... Giải nghĩa: 
phụng phịu (từ gợi tả vẻ mặt xị xuống, tỏ ý hờn dỗi, không bằng lòng).
c) Luyện đọc câu (nhìn SGK) 
- GV: Bài đọc có bao nhiêu câu? (HS đếm: 12 câu). 
- (Đọc vỡ từng câu) GV chỉ từng câu (hoặc liền 2 câu) cho 1 HS đọc, cả lớp đọc. 
- (Đọc tiếp nối từng câu – cá nhân, từng cặp):
+ Từng HS (nhìn bài trong SGK hoặc trên bảng lớp) đọc tiếp nối từng câu (đọc liền 2 câu 
lời chuột con, 2 câu lời chuột mẹ). GV nhắc HS nghỉ hơi ở câu dài: Chú chuột nọ bé nhất 
lớp / nên thường bị bạn trêu; Nếu con to như voi / thì làm sao mẹ bế được con? Nhắc lượt 
đọc sau cố gắng đọc tốt hơn lượt trước. GV phát hiện và sửa lỗi phát âm cho HS.
+ Từng cặp HS đọc tiếp nối. (Mỗi cặp cùng đọc 1 hoặc 2 câu).
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 .............................................................................................................. 
 ________________________________ 
 Luyện tập
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
 12 Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Thực hiện được cộng, hừ các phép tính dạng 14 + 3 và dạng 17-2.
- Nhận biết bài toán có lời văn gồm các số (điều đã biết) và câu hỏi (điều cần tìm). Nắm 
bắt được thông tin toán học hữu ích trong mỗi bài toán và lựa chọn đúng phép tính để 
giải quyết vấn đề.
- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực 
tế.
- Phát triển các NL toán học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy tính, tivi.
- Chuẩn bị một số bài toán gắn với thực tế sử dụng các phép tính cộng, trừ đã học.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. Hoạt động khởi động
- HS chia sẻ các tình huống có phép cộng hoặc phép trừ trong thực tế gắn với gia đình 
em. Hoặc chơi trò chơi “Truyền điện”, “Đố bạn” cộng hoặc trừ nhẩm trong phạm vi 10 
hoặc dạng 14 + 3, 17 - 2 đã học.
- GV hướng dẫn HS chơi trò chơi, chia sẻ trước lớp. Khuyến khích HS nói, diễn đạt bằng 
chính ngôn ngữ của các em.
B. Hoạt động thực hành, luyện tập
Bài l: Tính
- Cá nhân HS làm bài 1: Tìm kết quả các phép cộng hoặc trừ nêu trong bài.
- HS đổi vở, chấm chéo, đặt câu hỏi và nói cho nhau về kết quả các phép tính tương ứng.
- GV chốt lại cách làm bài
Bài 2:Số ?
- Cá nhân HS quan sát tranh, nói cho bạn nghe tranh vẽ gì?
- HS chỉ vào tranh nói tình huống tranh, mô tả điều gì đã biết, điều gì phải tìm.
- HS đọc bài toán (HS nêu số hoặc đặt thẻ số thích hợp vào ô dấu ?).
- GV hỏi: Bài toán cho ta biết điều gì? Bài toán hỏi gì? Hãy nói cho bạn nghe suy nghĩ 
của em.
- GV giới thiệu bài toán có lời văn. Bài toán gồm hai phần: phần thông tin cho biết, phần 
thông tin cần tìm (thường ở dạng câu hỏi bắt đầu từ chữ “Hỏi...”).
- HS tự đưa ra một số ví dụ về bài toán có lời văn, chia sẻ trong nhóm và cử đại điện 
trình bày.
 - GV chốt lại cách làm bài:
Bài toán : trong bể cá có 5 con cá , thả thêm 2 con cá .trong bể có tất cả là: 5 + 2 = 7
Bài 3: a)tổ em có 6 bạn , sau đó có thêm 3 bạn nữa .hỏi tổ em có tất cả mấy bạn?
 b) lúc đầu trên sân có 5 bạn đang chơi ,sau đó 1 bạn đi về . hỏi trên sân còn lại 
mấy bạn?
- HS đọc bài toán, suy nghĩ xem bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì?
- HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn để tìm cách trả lời câu hỏi bài toán đặt ra 
(quyết định lựa chọn phép cộng hay phép trừ để tìm câu trả lời cho bài toán đặt ra, tại 
sao).
- HS viết phép tính thích hợp và trả lời:
a) Phép tính: 6 + 3 = 9.
Trả lời: Tổ em có tất cả 9 bạn.
b) Phép tính: 5-1=4.
Trả lời: Trên sân còn lại 4 bạn.
 13 - HS kiểm tra lại các thông tin đã biết, phép tính và câu trả lời chính xác.
- GV nên khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của các em.
Bài 4: Một xe ô to buýt có 18 người trên xe ,khi đến điểm dừng có 4 người xuống xe 
. hỏi trên xe còn bao nhiêu người?
- HS đọc bài toán, suy nghĩ xem bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì.
- HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn để tìm cách trả lời câu hoi bài toán đặt ra 
(quyết định lựa chọn phép cộng hay phép trừ để tìm câu trả lời cho bài toán đặt ra, tại 
sao).
- HS viết phép tính thích hợp và trả lời:
Phép tính: 18 - 4 = 14.
Trả lời: Trên xe còn lại 14 người.
- HS kiểm tra lại phép tính và câu trả lời.
- GV nên khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của các em.
D. Hoạt động vận dụng
GV khuyến khích HS liên hệ đặt ra một số bài toán thực tế gắn với trường lớp, gia đình, 
cộng đồng sử dụng phép cộng hoặc phép trừ đã học.
- Về nhà, em hãy tìm tình huống thực tế liên quan đến phép cộng, phép trừ trong phạm vi 
20 và đặt bài toán cho mỗi tình huống đó để hôm sau 
chia sẻ với các bạn.
III. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 ................................................................................................................................................
 _______________________________________________________________
 Thứ 5, ngày 23 tháng 03 năm 2023
 Toán
 Cộng, trừ các số tròn chục
I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Biết cách tính nhẩm tìm kết quả phép cộng, phép trừ các số tròn chục.
- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép cộng, phép trừ đã học vào giải quyết một số 
tình huống gắn với thực tế.
- Phát triển các NL toán học.
+ Năng lực giao tiếp toán học và hợp tác ( trao đổi thảo luận cùng bạn để tìm kết quả); 
Năng lực tư duy và lập luận toán học (vận dụng kiến thức có liên quan giải quyết tình 
huống có vấn đề) , Năng lực tự giải quyết vấn đề toán học và sáng tạo ( vận dụng các số 
vừa học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế.)
- Hình thành phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm, tích cực hăng say. Tự giác thực hiện và 
hoàn thành các nhiệm vụ được giao
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
HS: Bộ đồ dùng học toán. VBT Toán
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Khởi động 
Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới
Cách tiến hành
 Hoạt động khởi động
1. HS chơi trò chơi “Truyền điện” ôn lại các số tròn chục.
2. HS hoạt động theo nhóm (bàn) thực hiện lần lượt các hoạt động sau:
 14 - Quan sát bức tranh (trong SGK hoặc trên máy chiếu).
- Thảo luận nhóm bàn:
+ Bức tranh vẽ gì?
+ Nói với bạn về các thông tin quan sát được từ bức tranh, chẳng hạn: “Có 3 chục quả 
trứng”, “Có 5 chục quả cà chua”.
- Đặt một bài toán liên quan đến thông tin trong bức tranh.
B. Hoạt động hình thành kiến thức:
Mục tiêu:
- Biết cách tính nhẩm tìm kết quả phép cộng, phép trừ các số tròn chục.
- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép cộng, phép trừ đã học vào giải quyết một số 
tình huống gắn với thực tế.
Cách tiến hành:
1. HS tính 20 + 10 = 30, 50 - 20 = 30.
- Thảo luận nhóm về các cách tìm kết quả phép tính 20 + 10 = ?, 50 - 20 = ?
- Đại diện nhóm trình bày.
- HS lắng nghe và nhận xét các cách tính các bạn nêu ra.
2. GV chốt lại cách tính nhẩm:
Chẳng hạn: 20 + 10 = ?
Ta nhẩm: 2 chục + 1 chục = 3 chục.
Vậy 20+ 10 = 30.
3. HS thực hiện một số phép tính khác. HS tự lấy ví dụ về phép cộng, phép trừ các số 
tròn chục.
C. Hoạt động thực hành, luyện tập
Bài l: Tính
- HS tính nhẩm nêu kết quả các phép cộng rồi ghi phép tính vào vở.
- HS đổi vở kiểm tra chéo.
- HS đứng tại chỗ nêu cách làm.
- GV chốt lại cách làm bài:
 15 30 + 10 = 40 50 + 40 = 90 
 20 + 70 = 90 
 20 + 20 = 40 80 + 10 = 
 Bài 2: Tính
- HS tính nhẩm nêu kết quả các phép trừ rồi ghi phép tính vào vở.
- HS đổi vở kiểm tra chéo.
- HS đứng tại chỗ nêu cách làm.
- GV chốt lại cách làm bài
Bài 3: Số ?
- Cá nhân HS tự làm bài 3: Tìm số thích hợp trong mỗi ô ? để có được phép tính 
đúng.
- HS đổi vở kiểm tra chéo. Chia sẻ với bạn cách làm.
- GV chốt lại cách làm bài
Bài 4: Lớp 1A ủng hộ học sinh có hoàn cảnh khó khăn được 5 chục cuốn vỡ 
,lớp 1B ủng họ được 4 chục cuốn vỡ. Hỏi cả hai lớp ủng hộ được bao nhiêu 
quyển vở?
- HS đọc bài toán, nói cho bạn nghe bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì.
- HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn về cách trả lời câu hỏi bài toán đặt 
ra (quyết định lựa chọn phép cộng hay phép trừ để tìm câu trả lời cho bài toán đặt 
ra, tại sao).
- HS viết phép tính thích hợp và trả lời:
Phép tính: 50 + 40 = 90 (hoặc 5 chục + 4 chục = 9 chục = 90). Trả lời: Cả hai lớp 
ủng hộ được 90 quyển vở.
- HS kiểm tra lại phép tính và câu trả lời.
- GV nên khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của các em.
Lưu ý: GV đặt câu hỏi để HS nhận ra trước khi viết phép tính cần đổi: 5 chục = 50; 
4 chục = 40. Để biết cả hai lớp đã ủng hộ được bao nhiêu quyển vở mới ta dùng 
phép tính cộng.
D. Hoạt động vận dụng
 - HS có thể xem lại bức tranh khởi động trong sách (hoặc trên bảng) nêu bài toán 
và phép cộng, phép trừ tương ứng.
- HS tìm một số tình huống trong thực tế liên quan đến phép cộng, phép trừ các số 
tròn chục.
- Về nhà, em hãy tìm tình huống thực tế liên quan đến phép cộng, phép trừ các số 
tròn chục, đặt ra bài toán cho mỗi tình huống đó để hôm sau chia sẻ với các bạn.
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
 16 Tiếng Việt
 Tập đọc: Chuột con đáng yêu ( T2)
 I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1.1. Năng lực văn học
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
- Hoàn thành sơ đồ tóm tắt truyện.
- Hiểu câu chuyện nói về tình yêu mẹ của chuột con: Chuột con ước được to lớn 
như voi nhưng vì yêu mẹ, nó vui vẻ làm chuột bé nhỏ để được mẹ bế bồng.
2. Góp phần phát triển các năng lực và phẩm chất 
 * Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái: chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- GV: SGK
- HS: Bảng con, vở bài tập TV, Bộ đồ dùng TV
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Khởi động 
Mục tiêu: Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới
Cách tiến hành:
- Học sinh chơi Hái táo, ôn lại một số vần đã học.
- GV nhận xét và kết nối vào bài mới
Hoạt động 2: Chia sẻ và khám phá
d) Thi đọc đoạn, bài 
- (Làm việc nhóm đôi) Từng cặp HS nhìn SGK cùng luyện đọc trước khi thi.
– Từng cặp / sau đó từng tổ thi đọc tiếp nối 3 đoạn (Từ đầu đến ... chả đi học nữa. / 
Từ Ngừng một lát... đến ... mẹ bế được con? / Còn lại). Có thể 2 tổ cùng đọc 1 
đoạn).
- Từng cặp / sau đó từng tổ thi đọc cả bài. (Mỗi cặp / mỗi tổ đều đọc cả bài).
- 1 HS đọc cả bài. 
- Cả lớp đọc đồng thanh cả bài (không đọc to, ảnh hưởng đến lớp bạn) 
2.2. Tìm hiểu bài đọc 
Mục tiêu:
- Hiểu câu chuyện nói về tình yêu mẹ của chuột con: Chuột con ước được to lớn 
như voi nhưng vì yêu mẹ, nó vui vẻ làm chuột bé nhỏ để được mẹ bế bồng.
Cách tiến hành: 
a) BT 1
- GV đưa lên bảng sơ đồ tóm tắt truyện. 4 HS tiếp nối nhau đọc trước lớp 4 ý trong 
sơ đồ (HS 1 đọc câu lệnh và nội dung ô 1).
- Từng cặp HS cùng hoàn thành sơ đồ tóm tắt truyện. 
- 4 HS, mỗi em 1 câu, tiếp nối nhau hoàn chỉnh sơ đồ. GV chốt lại đáp án: 
(1) Chuột con bé tí teo, thường bị bạn trêu. 
 17 (2) Nó ước được to như bạn voi.
(3) Mẹ nó bảo: “Nếu con to như voi thì mẹ không bế được con. / thì làm sao mẹ bế 
được con?”.
(4) Nó hiểu ra, vui vẻ làm chuột con để được mẹ bế. / được mẹ âu yếm, bế bồng / 
được mẹ yêu quý.
- 1 HS nhìn sơ đồ nói lại. 
- Cả lớp nhìn sơ đồ, nói lại.
b) BT 2 
- GV nêu YC: Chuột con có gì đáng yêu?
- HS phát biểu tự do. Ví dụ: Chuột con đáng yêu vì nó bé nhỏ, trông rất dễ thương. 
/ Vì chuột con ngây thơ, muốn được to như voi. / Vì chuột con yêu mẹ, không 
muốn 
được to như voi nữa.
- GV: Chuột con thật đáng yêu. Nó ước được to lớn như voi để không bị bạn bè 
trêu nhưng vì yêu mẹ, nó không muốn làm voi, mà vui vẻ làm chuột con.
2.3. Luyện đọc lại (theo vai)
- 1 tốp (3 HS giỏi) đọc mẫu: 1 HS đọc lời người dẫn chuyện, 1 HS đọc lời chuột 
con, 1 HS đọc lời chuột mẹ.
- 2 - 3 tốp thi đọc theo vai. Cả lớp và GV bình chọn tốp đọc hay nhất. Tiêu chí: (1) 
Đọc đúng vai, đúng lượt lời. (2) Đọc đúng từ, câu. (3) Đọc rõ ràng, biểu cảm.
Hoạt động 4: vận dụng, trải nghiệm
Mục tiêu: Vận dụng những điều đã học vào cuộc sống
Cách tiến hành: 
 - Dặn HS về nhà đọc (hoặc kể) cho người thân nghe câu chuyện Chuột con đáng 
yêu (kể đầy đủ hoặc kể tóm tắt theo sơ đồ); xem trước bài sắp học.
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 ..............................................................................................................
 _______________________________________
 Tiếng Việt
 Chính tả: Tập chép: Con mèo mà trèo cây cau
I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Phát triển năng lực đặc thù
1.1. Năng lực ngôn ngữ
- Chép lại bài đồng dao Con mèo mà trèo cây cau không mắc quá 1 lỗi; tốc độ tối 
thiểu 2 chữ / phút.
1.2. Năng lực văn học
- Làm đúng các BT chính tả: Điền chữ: ng hay ngh?; Điền vần: uôn hay uôt, ương 
hay ươc?
2.Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất
 18 NL: Tự chủ, tự học, thẩm mĩ
Phẩm chất: Rèn luyện tính kiên nhẫn, cẩn thận
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Bảng phụ viết bài tập chép. 
- Phiếu khổ to viết 4 câu văn ở BT 3. 
- Vở Luyện viết 1, tập hai. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
Hoạt động 1: Khởi động
Mục tiêu: : Tạo ra hứng thú học tập và kết nối bài mới
Cách tiến hành: 
- HS hát bài hát khởi động: Cô giáo em
- GV nhận xét và kết nối vào bài mới.
1. Giới thiệu bài
- GV nêu mục tiêu: HS tập chép bài đồng dao Con mèo mà trèo cây cau. Làm các 
BT chính tả: Điền chữ: ng hay ngh?;Điền vần: uôn hay uôt, ương hay ươc?
2.Hoạt động luyện tập 
Mục tiêu:
- Chép lại bài đồng dao Con mèo mà trèo cây cau không mắc quá 1 lỗi; tốc độ tối 
thiểu 2 chữ / phút.
Cách tiến hành:
2.1. Tập chép 
- GV đọc bài đồng dao. / 2 HS nhìn bảng đọc lại bài. / Cả lớp đọc lại.
- GV: Bài đồng dao cho em biết điều gì? HS: Con mèo trèo lên cây cau hỏi thăm 
chú chuột đi đâu. GV: Mèo không hỏi thăm chuột mà sục sạo tìm bắt chuột để ăn 
thịt vì mèo vốn là kẻ thù của họ nhà chuột.
- GV chỉ từng tiếng HS dễ viết sai cho cả lớp đọc. VD: trèo, cây cau, chuột, vắng, 
đường, mắm, muối, giỗ,...
- HS mở vở Luyện viết 1, tập hai, nhìn mẫu, chép bài; tô những chữ viết hoa đầu 
câu. (HS chép bài vào vở có thể viết chữ in hoa đầu câu). Chú ý tư thế ngồi, cách 
cầm bút, đặt vở.
- HS viết xong, cầm bút chì, nghe GV đọc chậm, soát lại bài viết. HS gạch chân 
chữ viết sai bằng bút chì; ghi số lỗi ra lề vở.
- GV chiếu một vài bài viết của HS lên bảng, nhận xét.
2.2. Làm bài tập chính tả 
a) BT 2 (Chữ nào hợp với chỗ trống: ng hay ngh?)
- 1 HS đọc trước lớp YC của BT. GV ghi lên bảng: ...ừng, .e, ...ay, nhắc HS ghi 
nhớ quy tắc chính tả (ngh + e, ê, i, ng+ a, o, ô, ơ, u, ư) để làm bài cho đúng.
- HS làm bài trong vở Luyện viết 1, tập hai. (HS làm bài trong vở chỉ viết: ngừng, 
nghe, ngay).
 19 - (Chữa bài) 1 HS điền chữ trên bảng lớp, GV chốt đáp án. (GV có thể viết lên 
bảng 2 lần các từ chưa hoàn thành, mời 2 nhóm – mỗi nhóm 3 HS thi tiếp sức).
- Cả lớp đọc lại từng từ ngữ. Sau đó sửa bài theo đáp án đúng: ngừng một lát / nghe 
vậy / hiểu ra ngay.
b) BT 3 (Em chọn vần nào: uôn hay uôt, ương hay ươc?). 
- 1 HS đọc YC.
- HS đọc thầm từng câu, làm bài trong vở Luyện viết 1, tập hai. GV phát cho 1 HS 
tờ phiếu khổ to viết 4 câu chưa hoàn chỉnh để làm bài.
- (Chữa bài) HS làm bài trên phiếu báo cáo kết quả. (GV có thể viết lên bảng 2 lần 
các từ chưa hoàn thành, mời 2 nhóm – mỗi nhóm 4 HS thi tiếp sức).
- Cả lớp đọc lại 4 câu đã hoàn chỉnh: 1) Chuột con đến trường. 2) Các bạn gọi 
chuột là “Tí Teo”. 3) Chuột ước được to như voi. 4) Vì yêu mẹ, nó vẫn muốn làm 
chuột.
- HS sửa bài theo đáp án đúng: 1) trường 2) chuột 3) được 4) muốn. 
- Cuối giờ, GV có thể chiếu vở của một vài HS lên bảng, nhận xét, đánh giá.
3. Vận dụng
- GV khen những HS làm bài tốt.
- YC một số HS về nhà chép lại bài đồng dao cho đúng, sạch, đẹp (nếu chép chưa 
đúng, chưa đẹp ở lớp)
IV. Điều chỉnh sau bài dạy( nếu có): 
 ..............................................................................................................
 ________________________________
Chiều:
 Tiếng Việt
 Tập đọc: Món quà quý nhất (t1)
I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Phát triển năng lực đặc thù
1.1. Năng lực ngôn ngữ
- Đọc trơn bài với tốc độ 40 – 50 tiếng/ phút, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi 
sau các dấu câu (dấu chấm nghỉ dài hơn so với dấu phẩy).
1.1. Năng lực văn học
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
2. Góp phần phát triển các năng lực và phẩm chất
* Tự chủ, tự học,( làm việc vá nhân, tự hoàn thành bài tập)giao tiếp, hợp tác, ( HS 
biết thảo luận N2, trả lời được các câu hỏi ở bài tập 3),
giải quyết vấn đề và sáng tạo: 
 * Phẩm chất: Yêu nước, nhân ái: chăm chỉ hoàn thành nhiệm vụ học tập
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- GV: SGK
 20

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_cac_mon_khoi_1_tuan_27_nam_hoc_2022_2023_da.docx