Giáo án Tổng hợp Lớp 5 - Tuần 7 - Năm học 2024-2025

pdf 91 trang Lục Kiêu 18/04/2025 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tổng hợp Lớp 5 - Tuần 7 - Năm học 2024-2025", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Tổng hợp Lớp 5 - Tuần 7 - Năm học 2024-2025

Giáo án Tổng hợp Lớp 5 - Tuần 7 - Năm học 2024-2025
 TUẦN 7 
 (Thực hiện từ ngày 21/10/2024 đến ngày 25/10/2024) 
 MÔN TIẾNG VIỆT 
 BÀI 13: ĐỌC: MẦM NON (Tiết 1) 
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. 
 1. Năng lực đặc thù: 
 - Đọc thành tiếng: Đọc đúng từ ngữ, câu, đoạn và diễn cảm toàn bộ bài thơ “mầm 
non”. Biết đọc diễn cảm với giọng đọc phù hợp, với lời kể, tả giàu hình ảnh, giàu cảm 
xúc trong bài. 
 - Đọc hiểu: Hiểu nghĩa của từ ngữ, hình ảnh miêu tả sự chuyển mùa của thiên nhiên 
qua hình ảnh thơ, biện pháp tu từ nhân hoá của tác giả. Hiểu được bài đọc muốn nói 
thông qua hình ảnh mầm non. Vẻ đẹp của thiên nhiên vào thời khắc chuyển mùa từ đông 
sang xuân. Cảm nhận được tình yêu của tác giả đối với vẻ đẹp bình dị của thiên nhiên, 
đất nước. 
 - Biết thể hiện tình cảm, cảm xúc trước những vẻ đẹp của thiên nhiên, biết đồng cảm 
với tình yêu thiên nhiên của tác giả trong tác phẩm nghệ thuật hoặc của những người 
xung quanh. 
 2. Năng lực chung. 
 - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực tập đọc, cố gắng luyện đọc đúng, luyện đọc diễn 
cảm tốt. 
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu ý nghĩa nội dung 
bài đọc và vận dụng vào thực tiễn. 
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trả lời các câu hỏi 
và hoạt động nhóm. 
 3. Phẩm chất. 
 - Phẩm chất yêu nước: Biết biểu lộ tình yêu thiên nhiên và có ý thức bảo vệ thiên 
nhiên. Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên được thể hiện trong văn bản và trong đời 
sống. 
 - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài đọc, biết yêu quý bạn bè, tích cực tham gia hoạt 
động tập thể. 
 - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác tập đọc, trả lời các câu hỏi. 
 - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. 
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU. 
 - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. 
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. 
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 
1. Khởi động: 
- Mục tiêu: 
+ Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. 
+ Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. 
- Cách tiến hành: 
1. Ôn bài cũ. 
- GV trình chiếu cho HS xem một số hình ảnh - HS quan sát và xác định. 
về vịnh Hạ Long và yêu cầu HS xác định đó 
là những hòn đảo nào để ôn lại bài đã học. 
- GV nhận xét, tuyên dương. 
 - HS lắng nghe. 
2. Khởi động 
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Quả bóng - HS tham gia trò chơi. 
bí ẩn” trả lời các câu hỏi về thời tiết giao mùa 
khi mùa đông chuyển sang mùa xuân. 
- GV nhận xét và chốt: 
Khi mùa đông chuyển sang mùa xuân, thời - HS lắng nghe. 
tiết, cỏ cây có sự thay đổi rõ rệt. Thời tiết sẽ 
ấm hơn, không còn cái lạnh giá của mùa 
đông. Những cơn gió té được thay bằng 
những làn gió ấm, nhẹ nhàng. Chồi non bắt 
đầu xuất hiện trên những cành cây, lá cây 
xanh mướt. 
- GV yêu cầu HS quan sát tranh minh hoạ 
(SGK trang 64) và trả lời câu hỏi: - HS quan sát tranh minh hoạ. 
+ Trong tranh có những hình ảnh gì? - HS trả lời câu hỏi. 
+ Các sự vật đang làm gì? + . 
+ Em có cảm nghĩ gì về bức tranh? + . 
 Cảnh vật trong tranh thật đẹp, giúp chúng ta + .. 
cảm nhận được phần nào về cảnh sắc thiên 
nhiên trong bài thơ Mầm non của Võ Quảng. Vậy cô trò chúng ta cùng nhau tìm hiểu qua 
bài học hôm nay. 
2. Khám phá. 
- Mục tiêu: Đọc đúng từ ngữ, câu, đoạn và diễn cảm toàn bộ bài thơ “mầm non”. Biết 
đọc diễn cảm với giọng đọc phù hợp, với lời kể, tả giàu hình ảnh, giàu cảm xúc trong 
bài. 
- Cách tiến hành: 
2.1. Hoạt động 1: Luyện đọc. 
- GV đọc mẫu lần 1: Đọc diễn cảm cả bài, - HS lắng nghe GV đọc. 
nhấn giọng ở những từ ngữ giàu sức gợi tả, 
miêu tả cảnh vật mùa đông và mùa xuân, miêu 
tả hình ảnh chồi non. 
- GV HD đọc: - HS lắng nghe giáo viên hướng dẫn 
+ Đọc đúng các từ ngữ có tiếng dễ phát âm cách đọc. 
sai: nằm nép, lặng im, chíp chiu chiu, xuân 
đến 
+ Đọc đúng ngữ điệu, đọc nhấn giọng vào 
những từ ngữ thể hiện cảm xúc. 
+ Đọc chậm rãi, nhấn vào từ “thấy” trong các 
câu: Thấy mây bay hối hả/ Thấy lất phất mưa 
phùn . 
+ Ngữ điệu nhanh, tươi vui, rộn ràng khi đọc 
những câu: Tức thì trăm ngọn suối/ Tức thì 
ngàn tiếng chim 
+ Nhấn giọng vào những từ ngữ gợi tả vẻ đẹp 
của khu rừng: hối hả, lất phất, lim dim, xanh 
biếc . 
- GV gọi 1 HS đọc toàn bài thơ. - 1 HS đọc toàn bài. 
- GV 6 HS đọc nối tiếp 6 khổ thơ trước lớp. - 6 HS đọc nối tiếp. 
- GV hướng dẫn HS luyện đọc câu/ đoạn, ngắt - HS lắng nghe cách đọc đúng ngữ điệu. 
nghỉ đúng chỗ. - HS đọc theo cặp. 
- GV yêu cầu HS đọc theo cặp, mỗi HS đọc 
một khổ thơ, đọc nối tiếp đến hết bài thơ. - HS đọc cá nhân. 
 - GV yêu cầu HS đọc cá nhân toàn bài một - HS lắng nghe. 
lượt. 
- GV nhận xét tuyên dương. 
3. Luyện tập. 
- Mục tiêu: 
 Hiểu nghĩa của từ ngữ, hình ảnh miêu tả sự chuyển mùa của thiên nhiên qua hình ảnh 
thơ, biện pháp tu từ nhân hoá của tác giả. Hiểu được bài đọc muốn nói thông qua hình 
ảnh mầm non. Vẻ đẹp của thiên nhiên vào thời khắc chuyển mùa từ đông sang xuân. 
Cảm nhận được tình yêu của tác giả đối với vẻ đẹp bình dị của thiên nhiên, đất nước 
.- Cách tiến hành: 
3.1 Tìm hiểu bài. 
- GV gọi HS đọc và trả lời lần lượt các câu - HS đọc câu hỏi, suy nghĩ trả lời lần lượt 
hỏi trong SGK. Đồng thời vận dụng linh các câu hỏi: 
hoạt các hoạt động nhóm bàn, hoạt động 
chung cả lớp, hòa động cá nhân, 
- GV hỗ trợ HS gặp khó khăn, lưu ý rèn cách - HS trả lời. 
trả lời đầy đủ câu. 
+ Câu 1: (khổ thơ 1, 2) 
 Trong 2 khổ thơ đầu, mầm non được miêu + Một mầm non nho nhỏ, nằm nép lặng, 
tả như thế nào? Cách miêu tả đó có gì thú mắt lim dim, cố nhìn qua kẽ lá. 
vị? 
Nhà thơ sử dụng những động từ chỉ hoạt .......... 
động của con người để miêu tả mầm non 
(nằm, nép, lim dim, nhìn) khiến cho mầm 
non hiện lên rất sinh động. Cũng giống như 
con người, mầm non biết trốn đi cái rét, biết 
co mình lại vì sợ lạnh, cũng tò mò, muốn 
biết cảnh vật quanh mình như thế nào (cố 
nhìn). Biện pháp nhân hoá đã khiến cho 
mầm non hiện ra thật đẹp, ngộ nghĩnh đáng 
yêu. 
+ Câu 2: Câu 2: 
 Cảnh vật mùa đông hiện ra như thế nào + Mây bay hối hả 
qua cảm nhận của mầm non? Mưa phùn lất phất - GV yêu cầu HS đọc khổ thơ 2, 3, 4 rồi ghi Gió thổi ào ào 
lại các từ ngữ miêu tả cảnh vật mùa đông. Rừng cây thưa thớt lá cành, lá vàng rụng 
 đầy mặt đất. 
 Các loài thú vắng bóng, một chú thỏ, dẫu 
 có xuất hiện trong bức tranh mùa đông 
 nhưng cũng chỉ là đi tìm nơi trú nấp. 
 Không gian yên ắng, tĩnh mịch. 
+ Câu 3: Câu 3: 
a) Nhờ đâu mầm non nhận ra mùa xuân a) Mầm non nhận ra mùa xuân về nhờ âm 
đến? thanh tiếng chim kêu, âm thanh róc rách 
 của trăm ngàn con suối, tiếng ca vang của 
 ngàn chim muông. 
b) Bức tranh mùa xuân có gì khác với bức b) Bức tranh mùa xuân và mùa đông có sự 
tranh mùa đông? khác biệt: 
- GV yêu cầu HS đọc kĩ khổ thơ thứ 3 rồi Âm thanh 
ghi lại các từ ngữ miêu tả mùa xuân. + Mùa đông tĩnh lặng từ ngọn cỏ, làn rêu 
 đến tiếng gió, tiếng lá reo. 
 + Mùa xuân tràn ngập âm thanh rộn ràng, 
 náo nức, tiếng chim hót chíp chiu, vạn vật 
 trong khu rừng cất tiếng hoà ca cùng tiếng 
 chim. 
 Màu sắc 
 + Bức tranh mùa đông: có gam màu đỏ 
 đồng của lá bàng, gam màu vàng của lá 
 rụng. 
 + Bức tranh mùa xuân: màu xanh biếc của 
 chồi non nỏi lên trên nền trời mùa xuân. 
+ Câu 4: Câu 4: 
Nêu nhận xét của em về hình ảnh mầm non - HS làm việc cá nhân, thảo luận nhóm đôi 
trong khổ thơ cuối? cùng thống nhất đáp án. 
- GV yêu HS làm việc nhóm đôi để trả lời - HS thảo luận nhóm đôi. 
thêm các câu hỏi gợi ý cho câu 4. 
+ Những từ ngữ nào miêu tả mầm non trong 
khổ thơ 4? + Nhà thơ dùng biện pháp nghệ thuật gì để 
miêu tả mầm non? 
+ Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật 
đó. 
- GV yêu cầu HS trình bày, - 2-3 HS trình bày. 
- GV tổng hợp ý kiến của học sinh, giảng - HS lắng nghe. 
giải thêm: 
Tác giả sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động 
của con người (nghe, thấy, vội, đứng dậy, 
khoác áo) để miêu tả mầm non. Nhà thơ đã 
làm cho người đọc như nhìn thấy sự trỗi 
dậy, vươn lên, bung nở đầy sức sống của 
mầm non. Mầm non cũng giống con người, 
phấn chấn, hào hứng trước vẻ đẹp của đất 
trời. Mầm non cũng tự hào, hãnh diện cuộc 
sống mới. Hình ảnh mầm non trong khổ thơ 
cuối thất đáng yêu! 
 Câu 5 
+ Câu 5: 
Nội dung chính của bài thơ là gì? - HS đọc cá nhân. 
- GV yêu cầu HS đọc lại cả bài thơ để tìm - HS thảo luận nhóm đôi tìm nội dung 
nội dung chính của bài. (HS thực hiện nhóm chính của bài thơ. 
đôi). - Đại diện nhóm trình bày. 
- GV mời HS tự tìm và nêu nội dung bài bài - HS lắng nghe. 
học. 
- GV nhận xét và chốt: 
 Bài thơ miêu tả vẻ đẹp giao mùa của thiên - HS lắng nghe. 
nhiên từ mùa đông chuyển sang mùa xuân, - 6 HS đọc nối tiếp. 
miêu tả sự chuyển mình, thay đổi của vạn 
vật khi mùa xuân về. - HS góp ý cách đọc của bạn. 
3.2 Luyện đọc lại. - HS thi đua học thuộc lòng bài thơ. 
- GV đọc diễn cảm lại bài thơ. - GV mời 6 HS đọc nối tiếp 6 khổ thơ trước 
lớp. 
- GV gọi HS góp ý cách đọc của bạn. 
- GV tổ chức cho HS đọc thuộc lòng bài thơ. 
4. Vận dụng trải nghiệm. 
- Mục tiêu: 
+ Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung. 
+ Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học. 
- Cách tiến hành: 
- GV yêu cầu HS suy nghĩ cá nhân và nêu - HS suy nghĩ cá nhân và đưa ra những 
cảm xúc của mình sau khi học xong bài cảm xúc của mình. 
“Mầm non” + Bài thơ Mầm non mang đến cho em rất 
 nhiều cảm xúc về vẻ đẹp kì lạ nhưng 
 cũng rất đỗi thân quen của thiên nhiên. 
 + Em biết được cảnh vật thay đổi theo 
 mùa, nhất là từ mùa đông sang mùa xuân 
 giống như nơi em sinh sống. 
 + Nhờ có bài thơ mà em cảm nhận sức 
 sống diệu kì của thiên nhiên. Từng nhánh 
 cỏ, đám mây, dòng suối đến loài vật cũng 
 biết khao khát mùa xuân, khao khát sự 
 sống mạnh mẽ. 
 - Bài thơ giúp em yêu quý thiên nhiên 
 hơn, mang đến cho em một mong ước 
- Nhận xét, tuyên dương. lắng nghe được tiếng nói của thiên nhiên. 
- GV nhận xét tiết dạy. - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm. 
- Dặn dò bài về nhà. 
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: 
 ....................................................................................................................................... 
 ....................................................................................................................................... 
 ----------------------------------------------------------------- 
 BÀI 13: LUYỆN TỪ VÀ CÂU 
 TỪ ĐA NGHĨA (T.2) 
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. 
 1. Năng lực đặc thù: 
 - Nắm được khái niệm về từ đa nghĩa, có thể nhận biết được từ đa nghĩa và các nghĩa 
của từ đa nghĩa. 
 - Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên được thể hiện trong ngữ liệu của bài tập 
thông qua các từ da nghĩa tìm được. 
 - Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. 
 - Biết vận dụng bài học vào thực tiễn cuộc sống. 
 2. Năng lực chung. 
 - Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực học tập, tiếp thu kiến thức để thực hiện tốt nội 
dung bài học. 
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu từ đa nghĩa và 
ứng dụng vào thực tiễn. 
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trò chơi và hoạt 
động nhóm. 
 3. Phẩm chất. 
 - Phẩm chất nhân ái: Biết yêu quý bạn bè và đoàn kết trong học tập. 
 - Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng. 
 - Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. 
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. 
 - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. 
 - SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết dạy. 
 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. 
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 
1. Khởi động: 
- Mục tiêu: 
+ Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học. 
+ Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước. 
- Cách tiến hành: - GV cho HS xem một đoạn clip (2 phút) về trận - HS xem chlip. 
đấu bóng với bầu không khí sôi động, hào hứng của 
các cổ động viên Việt Nám. 
- GV đặt tình huống Cô là một bình luận viên bóng - HS lắng nghe. 
đá. Cô sẽ bình luận: “Khán đài bắt đầu nóng dần 
lên.” 
 Vậy các em hiểu như thế nào là “nóng”? 
Từ này có phải muốn nói đến nhiệt độ ngoài trời - HS chia sẻ theo cách nghĩ của 
đang cao hay không? mình. 
- GV tổ chức cho HS chia sẻ. 
- GV nhận xét, chốt lại. - HS lắng nghe. 
- GV dẫn vào bài. Vậy để hiểu rõ từ “nóng” có 
những nghĩa nào, chúng ta cùng nhau tìm hiểu qua - HS ghi bài vào vở. 
bài học “Từ đa nghĩa”. 
- GV ghi tên bài học trên bảng. 
2. Luyện tập. 
- Mục tiêu: 
- Nắm được khái niệm về từ đa nghĩa, có thể nhận biết được từ đa nghĩa và các nghĩa 
của từ đa nghĩa. 
- Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên được thể hiện trong ngữ liệu của bài tập thông 
qua các từ loại tìm được 
+ Góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ. 
- Cách tiến hành: 
Bài 1 (SGK trang 65): Đọc đoạn thơ và các nghĩa 
của từ mắt rồi trả lời câu hỏi. 
- GV mời 1 HS đọc yêu cầu, 1 HS đọc đoạn thơ và - 1 HS đọc yêu cầu bài 1 
1 HS đọc các nghĩa của từ mắt. 1 HS đọc đoạn thơ 
- GV hướng dẫn cách thực hiện. 
a. Tìm nghĩa thích hợp cho từ “mắt” được in 
đậm. 
- GV gọi 2 HS đọc 2 nghĩa của từ mắt được in đậm 
trong đoạn thơ. - GV yêu cầu HS xác định nghĩa của chúng trong 1 HS đọc các nghĩa của từ mắt. 
từng ngữ cảnh của các câu thơ xem nghĩa đó là 
nghĩa nào trong các nghĩa được nêu. 
- GV nhận xét. 
b. Trong các nghĩa của từ mắt nghĩa nào là nghĩa 
gốc, nghĩa nào là nghĩa được phát triển từ nghĩa 
gốc (nghĩa chuyển)? 
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi để tìm nghĩa 
 - HS xác định nghĩa của từ mắt 
gốc và nghĩa chuyển của từ mắt. 
 + Từ mắt trong câu “Xe có mắt 
- GV giảng giải: 
 đền”: chỉ đèn xe hơi giống như con 
+ Nghĩa gốc: là nghĩa có trước, nghĩa đầu tiên được 
 mắt. 
nói đến (chỉ các bộ phận cơ thể con người, con vật) 
 - Từ mắt trong hai câu cuối chỉ bộ 
+ Nghĩa chuyển: là nghĩa được chuyển từ nghĩa gốc 
 phận của con vật và con người. 
(không dùng để chỉ con người, con vật). 
 - HS khác nhận xét. 
c. Các nghĩa trên của từ mắt có liên hệ với nhau 
 - HS thảo luận nhóm đôi để tìm 
như thế nào? 
 nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ 
- GV yêu cầu HS so sánh sự khác nhau của nghĩa 
 mắt.- HS so sánh sự khác nhau của 
gốc và nghĩa chuyển bằng cách ghi vào Phiếu so 
 nghĩa gốc và nghĩa chuyển. 
sánh (HS thảo luận nhóm).
 - HS thảo luận nhóm. 
- GV mời đại diện nhóm trình bày. - Đại diện nhóm trình bày. 
- GV chốt: 
 Các nghĩa trên của từ mắt giống nhau ở hình - HS lắng nghe. 
dáng của sự vật mà từ gọi tên, khác nhau ở chỗ 
nghĩa gốc nói đến chức năng dể nhìn, nghĩa 
chuyển thì không nói đến chức năng đó mà chỉ 
nhấn mạnh nghĩa về hình dáng của sự vật. 
Bài tập 2 (SGK trang 66). 

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_tong_hop_lop_5_tuan_7_nam_hoc_2024_2025.pdf