Giáo án Lớp 1 - Tuần 26 - Năm học 2020-2021 - Lê Thị Ngọc Thúy

docx 31 trang Biện Quỳnh 04/08/2025 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 1 - Tuần 26 - Năm học 2020-2021 - Lê Thị Ngọc Thúy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lớp 1 - Tuần 26 - Năm học 2020-2021 - Lê Thị Ngọc Thúy

Giáo án Lớp 1 - Tuần 26 - Năm học 2020-2021 - Lê Thị Ngọc Thúy
 Giáo án lớp 1B. Năm học 2020 - 2021
 TUẦN 26
 Thứ 2 ngày 22 tháng 3 năm 2021
 Hoạt động trải nghiệm
 Cô Hương Anh
 _____________________________
 Giáo dục thể chất:
 Cô Hường dạy
 _____________________________
 Tiếng Việt
 ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ II. ( T2)
 ĐỌC HIỆU, VIẾT
 - GV có thể bố trí cho HS làm bài luyện tập vào 1 tiết Tiếng Việt còn dư 
trong tuần, tiết tự học buổi chiều hoặc yêu cầu HS làm bài ở nhà để chuẩn bị làm 
bài kiểm tra chính thức.
 I. MỤC TIÊU 
 - Đọc đúng một đoạn thơ, văn trong bài kiểm tra thử (Đọc thành tiếng).
 - Hoàn thành bài đánh giá (đọc hiểu, viết): Làm đúng các BT nối ghép, đọc 
hiểu; BT điền chữ (ng hay ngh?). Chép đúng một khổ thơ, mắc không quá 1 lỗi.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
 - Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai. 
 - Vở Luyện viết 1, tập hai.
 HS làm bài Đọc trong VBT, làm bài viết trong vở Luyện viết 1. GV cũng có 
thể làm phiếu photo bài đánh giá kĩ năng đọc hiểu, viết của HS (theo đề bài trong 
SGK) phát cho từng HS. Với bài Tập chép, cần viết mẫu tên bài và 4 dòng thơ, có 
dòng kẻ ô li dưới bài thơ, giúp HS chép thẳng hàng. Các chữ cái đầu câu được viết 
hoa sẵn để HS tô.
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 1. GV giới thiệu: Bài đánh giá kiểm tra khả năng đọc thành tiếng / khả năng 
đọc hiểu, viết của HS.
 2. Tìm hiểu đề bài 
 PHẦN A - ĐỌC
 - GV nêu YC của BT 1 (Nối từ ngữ với hình), hướng dẫn: HS đọc thầm từng 
từ ngữ, nối từ ngữ với hình. 1 HS làm mẫu: nối từ suối chảy với hình 5.
 - GV nêu YC của BT 2. / HS đọc thầm truyện Quà tặng mẹ, điền từ thích hợp 
để hoàn thành 2 câu văn. Báo cáo: Các con của thỏ mẹ rất ngoan / hiếu thảo. Thỏ 
mẹ rất cảm động / hạnh phúc. 
 PHẦN B – VIẾT
 1 Giáo án lớp 1B. Năm học 2020 - 2021
 - GV nêu yêu cầu của BT 1 (Điền chữ ng hay ngh?), nhắc HS ghi nhớ quy tắc 
chính tả để làm bài đúng. Mời 1 HS làm mẫu: Cô thỏ làm việc vất vả, chẳng nghỉ 
ngơi.
 - GV nêu YC của BT 2 (Tập chép); nhắc HS: Cần chép lại không mắc quá 1 
lỗi chính tả, đúng kiểu chữ, cỡ chữ 4 dòng (16 chữ) của bài thơ Ngủ rồi.
 - HS làm xong bài. 
 - GV chữa bài cho HS. Có thể đưa sản phẩm một số HS lên màn hình cho cả 
lớp nhận xét. 
 TIẾT 2
 ĐỌC HIỂU, VIẾT
 (Bài kiểm tra)
 - GV tham khảo cách ra BT trong Bài luyện tập Đọc hiểu, viết (SGK) để ra đề 
kiểm tra cho HS.
 - GV photo đề bài, phát đề cho từng HS. 
 - GV chỉ giải thích đề, hướng dẫn khi có HS thắc mắc vì chưa hiểu đề. 
 - HS làm bài kiểm tra. / Cuối giờ GV thu bài, chấm bài.
 * Để ra đề kiểm tra đọc hiểu không bị lạc vần, giáo viên có thể chọn ngữ liệu 
trong sách Truyện đọc lớp 1.
 ___________________________
 Thứ 3 ngày 22 tháng 3 năm 2021
 Toán
 PHÉP TRỪ DẠNG 17-2
 I. MỤC TIÊU
 Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
 - Biết cách tìm kết quả các phép trừ dạng 17-2.
 - Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép trừ đã học vào giải quyết một số 
tình huống gắn với thực tế.
 - Phát triển các NL toán học.
 II. CHUẨN BỊ
 - 20 chấm tròn đỏ, 20 chấm tròn xanh.
 - Băng giấy đã kẻ 20 ô vuông (kích thước phù hợp với chấm tròn trong bộ đồ 
dùng để HS có thể đặt được chấm tròn vào mỗi ô).
 - Một số tình huống đơn giản có phép trừ dạng 17-2.
 - Trò chơi, tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước khi vào giờ học.
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 A. Hoạt động khởi động
 - HS chơi trò chơi “Truyền điện” ôn lại phép trừ trong phạm vi 10.
 - HS hoạt động theo nhóm (bàn) và thực hiện lần lượt các hoạt động sau:
 - HS quan sát bức tranh (trong SGK hoặc trên máy chiếu).
 2 Giáo án lớp 1B. Năm học 2020 - 2021
 - HS thảo luận nhóm bàn:
 + Bức tranh vẽ gì?
 + Viết phép tính thích hợp (bảng con).
 + Nói với bạn về phép tính vừa viết. Chẳng hạn: “Tớ nhìn thấy tất cả có 17 
chong chóng, 2 chong chóng bạn trai cầm đi, còn lại 15 chong chóng. Tớ viết phép 
trừ: 17-2= 15”.
 - HS chia sẻ trước lớp (tổ chức cho HS trong 1 hoặc 2 bàn phát biểu ý kiến).
 - GV hỏi thêm: Em làm thế nào để tìm được kết quả phép tính 17-2 = 15?
 B. Hoạt động hình thành kiến thức
 1. HS tính 17-2 = 15.
 - Thảo luận nhóm về các cách tìm kết quả phép tính 17 - 2 = ?
 - Đại diện nhóm trình bày.
 - HS lắng nghe và nhận xét các cách tính bạn nêu ra.
 - GV phân tích cho HS thấy có thể dùng nhiều cách khác khau để tìm kết quá 
phép tính.
 2. HS lắng nghe GV hướng dẫn cách tìm kết quả phép trừ 17 - 2 và cùng thao 
tác với GV:
 - Tay lấy 17 chấm tròn đỏ (xếp vào các ô trong băng giấy).
 - Miệng nói: Có 17 chấm tròn. Tay bớt đi 2 chấm tròn (làm thao tác gạch bớt)
 - Đếm: 16, 15.
 - Nói kết quả phép trừ 17-2=15.
 3. HS thực hiện một số phép tính khác, viết kết quả vào bảng con, chẳng hạn: 
 14 - 1 = 13; 18-3 = 15; ...
 HS chia sẻ cách làm.
 C. Hoạt động thực hành, luyện tập
 Bài 1
 - Cá nhân HS làm bài 1: Tìm kết quả các phép trừ nêu trong bài (HS có thể 
dùng các chấm tròn và thao tác đếm để tìm kết quả phép tính).
 - Đổi vở, đặt câu hỏi cho nhau và nói cho nhau về tình huống đã cho và phép 
tính tương ứng; Chia sẻ trước lớp.
 - GV chốt lại cách làm, có thể làm mẫu 1 phép tính.
 Bài 2
 - HS tính rồi viết kết quả phép tính vào vở.
 - Đổi vở kiểm tra chéo.
 - HS đứng tại chỗ nêu cách làm.
 - GV chốt lại cách thực hiện phép tính dạng 17 - 2. Ngoài cách dùng chấm 
tròn và thao tác đếm, ta có thể tính bằng cách đếm bớt 2 kể từ 17: 16, 15.
 Bài 3
 - Cá nhân HS tự làm bài 3: Chọn kết quả đúng với mỗi phép trừ.
 3 Giáo án lớp 1B. Năm học 2020 - 2021
 - Thảo luận với bạn về chọn phép tính nào thích hợp với kết quả nào. Chia sẻ 
trước lớp.
 Lưu ý: Ở bài này HS có thể tìm kết quả phép tính bằng nhiều cách khác nhau: 
có thế nhẩm, có thể dùng chấm tròn, que tính,... GV nên quan sát cách HS tính hơn 
là chỉ chú ý đến kết quả của phép tính.
 Bài 4
 - Cá nhân HS quan sát tranh, suy nghĩ và kể cho bạn nghe tình huống trong 
mỗi bức tranh rồi đọc phép tính tương ứng. Chia sẻ trước lớp.
 Ví dụ câu b): Có tất cả 18 cây nến, có 6 cây nến đã bị tắt.
 Phép tính tìm số cây nến còn lại là: 18 - 6 = 12.
 - GV chốt lại cách làm. GV nên yêu cầu HS suy nghĩ và nói theo cách của các 
em. GV khuyến khích HS trong lớp đặt thêm câu hỏi cho nhóm trình bày.
 D. Hoạt động vận dụng
 - HS tìm một số tình huống trong thực tế liên quan đến phép trừ dạng 17-2.
 E. Củng cố, dặn dò
 - Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì?
 - Về nhà, em hãy tìm tình huống thực tế liên quan đến phép trừ dạng 17 - 2 để 
hôm sau chia sẻ với các bạn.
 (*) Cơ hội học tập trải nghiệm và phát triển năng lực cho học sinh
 -BThông qua việc tiếp cận một số tình huống đơn giản để nhận biết về cách 
tìm kết quả phép trừ dạng 17 - 2, HS có cơ hội được phát triển NL giải quyết vấn 
đề toán học, NL tư duy và lập luận toán học.
 -BThông qua việc thao tác với que tính hoặc các chấm tròn, biểu diễn quá 
trình thực hiện phép tính trừ hai số, HS có cơ hội được phát triển NL sử dụng công 
cụ và phương tiện học toán.
 ___________________________
 Tập đọc
 CHUỘT CON ĐÁNG YÊU
 I. MỤC TIÊU
 - Đọc trơn bài, tốc độ 40 – 50 tiếng/ phút, phát âm đúng các tiếng, không phải 
đánh vần. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu (sau dấu chấm nghỉ dài hơn sau dấu phẩy).
 - Hiểu các từ ngữ trong bài. 
 - Hoàn thành sơ đồ tóm tắt truyện.
 - Hiểu câu chuyện nói về tình yêu mẹ của chuột con: Chuột con ước được to 
lớn như voi nhưng vì yêu mẹ, nó vui vẻ làm chuột bé nhỏ để được mẹ bế bồng.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 - Máy chiếu (nếu có) để chiếu lên bảng một số từ ngữ trong bài đọc và sơ đồ 
tóm tắt truyện. Có thể viết trên bảng phụ nếu không có máy.
 - Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai. 
 4 Giáo án lớp 1B. Năm học 2020 - 2021
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 TIẾT 1
 1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý) 
 1.1. Trò chơi Mèo vồ chuột (tổ chức chơi nhanh, không quá 10 phút) 
 a) GV phổ biến cách chơi
 - Chơi theo cặp. YC: 1) Từng cặp gồm hai HS ngồi cạnh nhau đứng lên, quay 
mặt vào nhau. 2) Giơ 2 tay ra. 3) Phân vai: 1 HS làm mèo, 1 HS làm chuột.
 - Chuột ngửa lòng bàn tay, mèo úp 2 bàn tay lên 2 bàn tay chuột.
 - Mèo đập tay lên tay chuột. Chuột rụt tay. Nếu chuột rụt tay kịp, mèo không 
đập trúng là mèo thua. Ngược lại, nếu chuột không rụt tay kịp, mèo đập trúng là 
mèo thắng. Sau đó, hai bạn đổi vai và chơi thêm một lần nữa.
 b) GV mời 2 HS lên bảng làm mẫu: 1 HS đóng vai mèo (đội mũ có hình 
mèo). 1 HS đóng vai chuột (đội mũ có hình chuột).
 c) Các cặp cùng chơi “Mèo vồ chuột”. 
 d) GV thông báo nhanh kết quả. 
 1.2. Thảo luận (GV hỏi một số HS) 
 (1) Các em chơi trò gì? 
 (2) Các em chơi có vui không?
 (3) Em thích đóng vai mèo hay với chuột? Vì sao? Ý kiến HS có thể rất đa 
dạng, VD: Có em thích làm mèo để được bắt chuột. Có em không làm chuột vì 
chuột rất hôi. Có em không thích làm mèo vì mèo ác,... HS tự do nói ý kiến, GV 
không cần đánh giá đúng - sai.
 (4) Nếu một con chuột thật biến thành mèo thì nó sẽ gặp những thiệt thòi gì 
(những gì nó không thích) nhỉ? (GV có thể gợi ý: Nó còn được ăn những món ăn 
nó yêu thích nữa không nhỉ? Mẹ nó có nhận ra nó không nhỉ? Mẹ nó có còn bế 
được nó không?). HS tự do nói ý kiến, GV không cần đánh giá đúng - sai.
 1.3. Giới thiệu bài
 a) GV: Bây giờ các em sẽ đọc câu chuyện về một con chuột xem con chuột ấy 
có nghĩ giống như các em không nhé.
 b) GV gắn (hoặc chiếu) lên bảng hình minh hoạ bài tập đọc. HS quan sát 
tranh. 
 - Tranh vẽ những gì? (Một con voi, hai con chuột – một to, một bé). 
 - Con voi thế nào? (Con voi rất to).
 - Con chuột to là mẹ, con chuột bé là con. Các em hãy thử đoán xem hai mẹ 
con chuột nói chuyện gì.
 2. Khám phá và luyện tập 
 2.1. Luyện đọc
 a) GV đọc mẫu (thu hút sự chú ý và tạo hứng thú cho HS): Giọng kể nhẹ 
nhàng, tình cảm. Lời chuột con ỉu xìu, buồn phiền khi nói về thái độ của các bạn, 
 5 Giáo án lớp 1B. Năm học 2020 - 2021
khi ước được to lớn như voi. Lời chuột mẹ dịu dàng: “Nếu con to như voi thì làm 
sao mẹ bế được con?”. Lời chuột con ở cuối truyện vui vẻ, đáng yêu: “Vậy thì con 
thích là chuột con bé nhỏ của mẹ hơn”.
 b) Luyện đọc từ ngữ (HS nhìn bảng / màn hình): GV hướng dẫn cả lớp đọc 
đúng. đọc trơn (không phải đánh vần) từ ngữ có vần khó, từ ngữ HS lớp mình phát 
âm dễ lẫn, ví dụ: chuột, trêu, phụng phịu, Tí Teo, ngừng, thở dài, dịu dàng, hiểu ra 
ngay,... Giải nghĩa: phụng phịu (từ gợi tả vẻ mặt xị xuống, tỏ ý hờn dỗi, không 
bằng lòng).
 c) Luyện đọc câu (nhìn SGK) 
 - GV: Bài đọc có bao nhiêu câu? (HS đếm: 12 câu). 
 - (Đọc vỡ từng câu) GV chỉ từng câu (hoặc liền 2 câu) cho 1 HS đọc, cả lớp 
đọc. 
 - (Đọc tiếp nối từng câu – cá nhân, từng cặp):
 + Từng HS (nhìn bài trong SGK hoặc trên bảng lớp) đọc tiếp nối từng câu 
(đọc liền 2 câu lời chuột con, 2 câu lời chuột mẹ). GV nhắc HS nghỉ hơi ở câu dài: 
Chú chuột nọ bé nhất lớp / nên thường bị bạn trêu; Nếu con to như voi / thì làm sao 
mẹ bế được con? Nhắc lượt đọc sau cố gắng đọc tốt hơn lượt trước. GV phát hiện 
và sửa lỗi phát âm cho HS.
 + Từng cặp HS đọc tiếp nối. (Mỗi cặp cùng đọc 1 hoặc 2 câu).
 TIẾT 2
 d) Thi đọc đoạn, bài 
 - (Làm việc nhóm đôi) Từng cặp HS nhìn SGK cùng luyện đọc trước khi thi.
 – Từng cặp / sau đó từng tổ thi đọc tiếp nối 3 đoạn (Từ đầu đến ... chả đi học 
nữa. / Từ Ngừng một lát... đến ... mẹ bế được con? / Còn lại). Có thể 2 tổ cùng đọc 
1 đoạn).
 - Từng cặp / sau đó từng tổ thi đọc cả bài. (Mỗi cặp / mỗi tổ đều đọc cả bài).
 - 1 HS đọc cả bài. 
 - Cả lớp đọc đồng thanh cả bài (không đọc to, ảnh hưởng đến lớp bạn) 
 2.2. Tìm hiểu bài đọc 
 a) BT 1
 - GV đưa lên bảng sơ đồ tóm tắt truyện. 4 HS tiếp nối nhau đọc trước lớp 4 ý 
trong sơ đồ (HS 1 đọc câu lệnh và nội dung ô 1).
 - Từng cặp HS cùng hoàn thành sơ đồ tóm tắt truyện. 
 - 4 HS, mỗi em 1 câu, tiếp nối nhau hoàn chỉnh sơ đồ. GV chốt lại đáp án: 
 (1) Chuột con bé tí teo, thường bị bạn trêu. 
 (2) Nó ước được to như bạn voi.
 (3) Mẹ nó bảo: “Nếu con to như voi thì mẹ không bế được con. / thì làm sao 
mẹ bế được con?”.
 6 Giáo án lớp 1B. Năm học 2020 - 2021
 (4) Nó hiểu ra, vui vẻ làm chuột con để được mẹ bế. / được mẹ âu yếm, bế 
bồng / được mẹ yêu quý.
 - 1 HS nhìn sơ đồ nói lại. 
 - Cả lớp nhìn sơ đồ, nói lại.
 b) BT 2 
 - GV nêu YC: Chuột con có gì đáng yêu?
 - HS phát biểu tự do. Ví dụ: Chuột con đáng yêu vì nó bé nhỏ, trông rất dễ 
thương. / Vì chuột con ngây thơ, muốn được to như voi. / Vì chuột con yêu mẹ, 
không muốn được to như voi nữa.
 - GV: Chuột con thật đáng yêu. Nó ước được to lớn như voi để không bị bạn 
bè trêu nhưng vì yêu mẹ, nó không muốn làm voi, mà vui vẻ làm chuột con.
 2.3. Luyện đọc lại (theo vai)
 - 1 tốp (3 HS giỏi) đọc mẫu: 1 HS đọc lời người dẫn chuyện, 1 HS đọc lời 
chuột con, 1 HS đọc lời chuột mẹ.
 - 2 - 3 tốp thi đọc theo vai. Cả lớp và GV bình chọn tốp đọc hay nhất. Tiêu 
chí: (1) Đọc đúng vai, đúng lượt lời. (2) Đọc đúng từ, câu. (3) Đọc rõ ràng, biểu 
cảm.
 3. Củng cố, dặn dò 
 - GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS đọc bài tốt.
 - Dặn HS về nhà đọc (hoặc kể) cho người thân nghe câu chuyện Chuột con 
đáng yêu (kể đầy đủ hoặc kể tóm tắt theo sơ đồ); xem trước bài sắp học.
 ___________________________
 Tự nhiên xã hội
 CÁC GIÁC QUAN
 I. Mục tiêu: Sau bài học, HS đạt được
 * Về nhận thức khoa học:
 Nêu được tên, chức năng của các giác quan. 
 * Về tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh:
 Quan sát và trải nghiệm thực tế để phát hiện ra chức năng của năm giác quan 
và tầm quan trọng của các giác quan. 
 *Về vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:
 - Giải thích được ở mức độ đơn giản tại sao cần phải bảo vệ các giác quan. 
 - Thực hiện được các việc cần làm để bảo vệ các giác quan trong cuộc sống 
hằng ngày, đặc biệt biết cách phòng tránh cận thị học đường. 
 II. Chuẩn bị:
 7 Giáo án lớp 1B. Năm học 2020 - 2021
 - Các hình trong SGK.
 - VBT Tự nhiên và Xã hội 1. 
 - Bộ tranh về các giác quan.
 III.Hoạt động dạy học 
 Mở đầu: Hoạt động chung cả lớp: Chơi trò chơi; Mắt, mũi, tai.
 LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
 Hoạt động 7: Đóng vai xử lý tình huống để bảo vệ mắt và tai
 * Mục tiêu
 - Thể hiện được ý thức giữ vệ sinh để bảo vệ mắt và tai.
 * Cách tiến hành
 Bước 1: Làm việc theo nhóm
 - Đại diện các nhóm bốc thăm để nhận các tình huống dưới đây.
 + Tình huống 1: Một bạn đang ngồi đọc truyện thì 1 bạn khác đến hét to vào 
tai. Nếu em có mặt ở đấy em sẽ nói gì với bạn?
 + Tình huống 2: Giờ ra chơi các bạn rủ em chơi đánh trận giả và dùng que để 
đánh nhau, em sẽ nói gì với bạn? 
 - Nhóm trưởng điều khiển các bạn xung phong thể hiện cách ứng xử với bạn 
của mình trong các tình huống này.
 Bước 2: Làm việc cả lớp
 - Các nhóm thể hiện cách ứng xử và góp ý lẫn nhau.
 - Tiếp theo, cả lớp thảo luận về bài học rút ra qua cách ứng xử tình huống của 
các nhóm. 
 Kết luận
 - Chúng ta không nên chơi những trò chơi nguy hiểm có hại cho mắt và tai.
 - Kết thúc giờ học, GV nhắc HS ngồi học đúng tư thế để bảo vệ mắt.
 8. Hoạt động 8: Chơi trò chơi “Ai nhanh, ai đúng”
 * Mục tiêu
 - Kể ra được 1 số việc nên làm và không nên làm để bảo vệ mũi, lưỡi, da
 - Nêu được sự cần thiết phải bảo vệ mũi, lưỡi, da.
 - Luôn có ý thức giữ vệ sinh và bảo vệ mũi, lưỡi, da.
 * Cách tiến hành
 Bước 1: Làm việc cá nhân 
 - HS quan sát hình trang 106, 107 SGK, để tìm xem những việc nào nên và 
không nên làm để bảo vệ mũi, lưỡi, da và suy nghĩ để tìm thêm trong thực tế cuộc 
sống còn việc nào nên, không nên làm để bảo vệ lưỡi, mũi, da.
 Bước 2: HS chơi trò chơi “Ai nhanh ai đúng” theo nhóm lớn ( 8 – 9 HS ) 
 - Mỗi nhóm cầm 1 quả bóng và đứng thành 1 vòng tròn.
 8 Giáo án lớp 1B. Năm học 2020 - 2021
 - Cách chơi như sau: 
+ HS 1 cầm quả bóng, vừa ném bóng cho bạn khác vừa nêu câu hỏi. Ví dụ: “Việc 
nào nên làm để bảo vệ da?” 
+ HS 2 bắt được bóng phải trả lời câu hỏi của HS 1. Ví dụ: “Tắm rửa hàng ngày”. 
Tiếp theo HS 2 ném bóng cho HS 3 vừa nêu 1 câu hỏi khác. Ví dụ: “Việc nào 
không nên làm để bảo vệ lưỡi?”
+ HS 3 bắt được bóng phải trả lời tiếp. Trò chơi cứ tiếp tục như vậy cho đến hết 
thời gian quy định.
Bước 3: Làm việc cả lớp
- Sau trò chơi, HS thua của các nhóm lên múa hoặc hát 1 bài.
- Một số HS xung phong lần lượt nhắc lại những việc nên và không nên làm để bảo 
vệ mũi, lưỡi, da.
 Các việc nên và không nên làm để chăm sóc và bảo vệ mũi, lưỡi, da
 Bộ Các việc nên làm Các việc không nên làm
 phận
 - Dùng khăn sạch để lau.
 - Nhỏ mũi bằng nước muối 
 - Dùng tay ngoáy mũi
 sinh lý.
 Mũi - Để hoa hoặc các vật khác sát mũi để 
 - Đeo khẩu trang khi tiếp xúc 
 ngửi.
 với khói, bụi, hóa chất, mùi 
 hôi thối, 
 - Ăn thức ăn quá nóng, quá cay.
 - Súc miệng bằng nước muối 
 - Ăn vội, cắn phải lưỡi.
 Lưỡi loãng.
 - Dùng vật dụng không vệ sinh chà xát 
 - Ăn sữa chua, táo, cam.
 vào lưỡi.
 - Phơi nắng không có kem chống nắng.
 - Tắm rửa hàng ngày. - Sử dụng chung khăn mặt và đồ dùng cá 
 - Đội mũ, nón khi đi nắng. nhân khác.
 Da
 - Uống nhiều nước. - Tiếp xúc với vật quá nóng ( dẫn đến 
 - Ăn nhiều rau, quả tươi. bỏng). 
 - Chơi các đồ vật sắc, nhọn. 
 - Tiếp theo, 1 số HS chia sẻ với các bạn trong lớp về “Em cần thay đổi thói 
quen nào để chăm sóc bảo vệ mũi, lưỡi, da? Vì sao?”
 Kết thúc hoạt động này, HS đọc các nội dung ghi trong phần kiến thức cốt 
lõi và lời con ong trong trang 107 SGK. 
 ĐÁNH GIÁ 
 9 Giáo án lớp 1B. Năm học 2020 - 2021
 Ngoài việc đánh giá quá trình thực hiện các hoạt động học tập của HS trong 
tiết học, trước khi kết thúc tiết học, GV có thể sử dụng câu 6,7 của bài 15 VBT để 
đánh giá nhanh kết quả học tập của hai tiết học này. 
 ___________________________
 Đạo Đức
 BÀI 11: TRẢ LẠI CỦA RƠI (T2)
 I. MỤC TIÊU
 Học xong bài này, HS cần đạt được các yêu cầu sau:
 - Giải thích được vì sao nên trả lại của rơi khi nhặt được. 
 - Xác định được một số người phù hợp, đáng tin cậy có thể giúp đỡ em trả lại 
của rơi khi nhặt được ở trường, ở ngoài đường và những nơi công cộng khác. 
 - Thực hiện trả lại của rơi mỗi khi nhặt được. 
 - Đồng tình với những hành vi thật thà, không tham của rơi, không đồng tình 
với những thái độ, hành vi không chịu trả lại của rơi.
 II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 - SGK Đạo đức 1. 
 - Băng đĩa CD bài hát “Bà Còng đi chợ” – Nhạc và lời: Phạm Tuyên. 
 - Các câu chuyện, clip về những bạn nhỏ thật thà trả lại của rơi. 
 - Một số đạo cụ để sử dụng khi đóng vai.
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 KHỞI ĐỘNG
 - HS vừa xem đĩa CD, vừa hát tập thể bài hát “Bà Còng đi chợ”. 
 - Thảo luận chung: 
 1) Bạn Tôm, bạn Tép trong bài hát đã làm gì? 
 2) Việc làm của hai bạn có đáng khen không? Vì sao?
 - GV hướng dẫn HS nhớ lại và chia sẻ theo cặp đôi: 
 1) Em hoặc người thân của em đã bao giờ bị mất tiền hoặc mất đồ chưa? 
 2). Khi bị mất tiền hoặc mất đồ, em và người thân của em cảm thấy như thế 
nào? 
 3) Em đã bao giờ trở lại của rơi chưa? Em cảm thấy thế nào khi làm việc đó?
 - GV dẫn dắt vào bài mới: Khi bị mất tiền hoặc mất đồ do đánh rơi hoặc để 
quên ở đâu đó, chúng ta thường cảm thấy tiếc, thậm chí đau khổ, nếu đấy là số tiền 
lớn hoặc món đồ đắt tiền. Vậy, chúng ta nên làm gì khi nhặt được của rơi? Bài học 
hôm nay thầy/cô trò mình sẽ cùng tìm hiểu về điều này.
 LUYỆN TẬP
 Hoạt động 1: Nhận xét hành vi
 * Mục tiêu: 
 - HS biết phân biệt hành vi thật thà và không thật thà khi nhặt được của rơi. 
 10 Giáo án lớp 1B. Năm học 2020 - 2021
 - Biết đồng tình với hành vi thật thà trả lại của rơi, không đồng tình với hành 
vi tham của rơi.
 - HS được phát triển năng lực tư duy phê phán. 
 * Cách tiến hành: 
 - GV nêu yêu cầu của hoạt động Luyện tập ở mục a SGK Đạo đức 1, trang 57. 
 - GV hướng dẫn HS quan sát kĩ các tranh để đưa ra nhận xét, đánh giá. 
 - HS làm việc cá nhân. 
 - Chia sẻ kết quả với bạn ngồi bên cạnh. 
 - GV mời một số HS trình bày ý kiến và hỏi thêm: Em sẽ làm gì khi chứng 
kiến việc làm của các bạn? 
 - GV kết luận: 
 + Việc làm của bạn nhỏ trong tranh 1 và 3 là thật thà, không tham của rơi. 
Chúng ta nên đồng tình, ủng hộ những việc làm này. 
 + Việc làm của hai bạn nhỏ trong tranh 2 là chưa thật thà. Chúng ta nên nhắc ( 
nhở bạn nếu chứng kiến những việc làm như thế. 
 Hoạt động 2: Xử lí tình huống và đóng vai 
 * Mục tiêu: 
 - HS biết lựa chọn và thực hiện cách ứng xử thể hiện tính thật thà, không tham 
của rơi. 
 - HS được phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề. 
 Cách tiến hành: 
 - GV yêu cầu HS quan sát tranh ở mục b SGK Đạo đức 1, trang 58, 59 và cho 
biết nội dung tình huống xảy ra trong tranh. 
 - HS nêu tình huống xảy ra. 
 - GV giới thiệu nội dung ba tình huống và phân công mỗi nhóm thảo luận lựa 
chọn và đóng vai thể hiện cách ứng xử trong một tình huống: 
 + Tình huống 1: Lan đến lớp sớm và nhặt được quyển truyện tranh của ai đó 
để quên trong ngăn bàn. Đây là quyển truyện tranh rất đẹp mà Lan đã thích từ rất 
lâu. Lan nên làm gì với quyển truyện nhặt được? 
 + Tình huống 2: Trên đường đi học, Mai nhìn thấy một chiếc đồng hồ rơi ở 
trên đường. Mai nên làm gì? 
 + Tình huống 3: Tan học về, Minh khoe nhặt được tiền ở sân trường và rủ 
Tân đi mua kem ăn. Tân nên làm gì?
 - HS làm việc nhóm: Thảo luận lựa chọn cách giải quyết và chuẩn bị đóng 
vai. 
 - GV lần lượt mời các nhóm lên đóng vai.
 - Thảo luận sau mỗi tiểu phẩm đóng vai:
 + Em có đồng tình với cách ứng xử mà nhóm bạn đã thể hiện không? Vì sao?
 + Em có cách ứng xử khác như thế nào? 
 11 Giáo án lớp 1B. Năm học 2020 - 2021
 - GV nhận xét về cách ứng xử của các nhóm và kết luận: 
 + Tình huống 1: Lan nên hỏi các bạn trong lớp xem ai để quên và trả lại 
truyện cho bạn. Nếu muốn đọc truyện thì sau đó sẽ hỏi mượn bạn. 
 + Tình huống 2: Lan nên nhờ chú công an, bố mẹ hoặc thầy cô giáo tìm trả lại 
cho người mất. 
 + Tình huống 3: Tân nên khuyên bạn đưa nhờ thầy cô giáo để tìm trả lại cho 
người mất.
 VẬN DỤNG
 GV hướng dẫn HS: 
 - Thực hiện trả lại của rơi cho người bị mất khi nhặt được và nhắc nhở bạn bè, 
người thân cùng thực hiện. 
 - Tìm hiểu những câu chuyện về thật thà trả lại của rơi (qua người thân, qua 
các phương tiện truyền thông đại chúng). 
 - Chia sẻ với các bạn trong nhóm, trong lớp những câu chuyện tìm hiểu được. 
 - Tự đánh giá việc thực hiện bài học bằng cách thả một bông hoa/chiếc lá/viên 
sỏi vào “Giỏ việc tốt” mỗi lần em nhặt được của rơi, trả lại cho người mất. Sau đó, 
nhớ chia sẻ với thầy cô giáo và các bạn sự việc em đã làm.
 Tổng kết bài học 
 - GV nêu câu hỏi: Qua bài học hôm nay, các em có thể rút ra điều gì? 
 - Một số HS nêu ý kiến. 
 - GV tóm tắt nội dung bài học:
 + Em cần trả lại của rơi khi nhặt được.
 + Trả lại của rơi là người thật thà, đáng quý trọng. 
 - GV chiếu hoặc viết nội dung lời khuyên trong SGK Đạo đức 1, trang 59 lên 
 màn hình hoặc bảng và yêu cầu 1-2 HS đọc to trước lớp. 
 - GV nhận xét tiết học, khen những HS, nhóm HS đã học tập tích cực .
 ___________________________
 Tiếng Việt
 CHÍNH TẢ
 I. MỤC TIÊU
 - Chép lại bài đồng dao Con mèo mà trèo cây cau không mắc quá 1 lỗi; tốc độ 
tối thiểu 2 chữ / phút.
 - Làm đúng các BT chính tả: Điền chữ: ng hay ngh?; Điền vần: uôn hay uôt, 
ương hay ươc?
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
 - Máy chiếu (nếu có) để chiếu nội dung BT hoặc bài làm của HS lên bảng lớp. 
 - Bảng phụ viết bài tập chép. 
 - Phiếu khổ to viết 4 câu văn ở BT 3. 
 - Vở Luyện viết 1, tập hai. 
 12 Giáo án lớp 1B. Năm học 2020 - 2021
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 1. Giới thiệu bài
 - GV nêu mục tiêu: HS tập chép bài đồng dao Con mèo mà trèo cây cau. Làm 
các BT chính tả: Điền chữ: ng hay ngh?;Điền vần: uôn hay uôt, ương hay ươc?
 2. Luyện tập 
 2.1. Tập chép 
 - GV đọc bài đồng dao. / 2 HS nhìn bảng đọc lại bài. / Cả lớp đọc lại.
 - GV: Bài đồng dao cho em biết điều gì? HS: Con mèo trèo lên cây cau hỏi 
thăm chú chuột đi đâu. GV: Mèo không hỏi thăm chuột mà sục sạo tìm bắt chuột 
để ăn thịt vì mèo vốn là kẻ thù của họ nhà chuột.
 - GV chỉ từng tiếng HS dễ viết sai cho cả lớp đọc. VD: trèo, cây cau, chuột, 
vắng, đường, mắm, muối, giỗ,...
 - HS mở vở Luyện viết 1, tập hai, nhìn mẫu, chép bài; tô những chữ viết hoa 
đầu câu. (HS chép bài vào vở có thể viết chữ in hoa đầu câu). Chú ý tư thế ngồi, 
cách cầm bút, đặt vở.
 - HS viết xong, cầm bút chì, nghe GV đọc chậm, soát lại bài viết. HS gạch 
chân chữ viết sai bằng bút chì; ghi số lỗi ra lề vở.
 - GV chiếu một vài bài viết của HS lên bảng, nhận xét.
 2.2. Làm bài tập chính tả 
 a) BT 2 (Chữ nào hợp với chỗ trống: ng hay ngh?)
 - 1 HS đọc trước lớp YC của BT. GV ghi lên bảng: ...ừng, .e, ...ay, nhắc HS 
ghi nhớ quy tắc chính tả (ngh + e, ê, i, ng+ a, o, ô, ơ, u, ư) để làm bài cho đúng.
 - HS làm bài trong vở Luyện viết 1, tập hai. (HS làm bài trong vở chỉ viết: 
ngừng, nghe, ngay).
 - (Chữa bài) 1 HS điền chữ trên bảng lớp, GV chốt đáp án. (GV có thể viết lên 
bảng 2 lần các từ chưa hoàn thành, mời 2 nhóm – mỗi nhóm 3 HS thi tiếp sức).
 - Cả lớp đọc lại từng từ ngữ. Sau đó sửa bài theo đáp án đúng: ngừng một lát / 
nghe vậy / hiểu ra ngay.
 b) BT 3 (Em chọn vần nào: uôn hay uôt, ương hay ươc?). 
 - 1 HS đọc YC.
 - HS đọc thầm từng câu, làm bài trong vở Luyện viết 1, tập hai. GV phát cho 
1 HS tờ phiếu khổ to viết 4 câu chưa hoàn chỉnh để làm bài.
 - (Chữa bài) HS làm bài trên phiếu báo cáo kết quả. (GV có thể viết lên bảng 
2 lần các từ chưa hoàn thành, mời 2 nhóm – mỗi nhóm 4 HS thi tiếp sức).
 - Cả lớp đọc lại 4 câu đã hoàn chỉnh: 1) Chuột con đến trường. 2) Các bạn gọi 
chuột là “Tí Teo”. 3) Chuột ước được to như voi. 4) Vì yêu mẹ, nó vẫn muốn làm 
chuột.
 - HS sửa bài theo đáp án đúng: 1) trường 2) chuột 3) được 4) muốn. 
 - Cuối giờ, GV có thể chiếu vở của một vài HS lên bảng, nhận xét, đánh giá.
 13 Giáo án lớp 1B. Năm học 2020 - 2021
 3. Củng cố, dặn dò 
 - GV khen những HS làm bài tốt.
 - YC một số HS về nhà chép lại bài đồng dao cho đúng, sạch, đẹp (nếu chép 
chưa đúng, chưa đẹp ở lớp).
 ___________________________
 Luyện Tiếng Việt
 CHUỘT CON ĐÁNG YÊU
 I. MỤC TIÊU
 - Đọc không phải đánh vần. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu (sau dấu chấm nghỉ 
dài hơn sau dấu phẩy).
 - Hiểu các từ ngữ trong bài. 
 - Hoàn thành sơ đồ tóm tắt truyện.
 - Hiểu câu chuyện nói về tình yêu mẹ của chuột con: Chuột con ước được to 
lớn như voi nhưng vì yêu mẹ, nó vui vẻ làm chuột bé nhỏ để được mẹ bế bồng.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. 
 .1. Luyện đọc
 - 1 Học sinh đọc cả bài, cả lớp theo dõi.
 - (Đọc tiếp nối từng câu – cá nhân, từng cặp): chủ yếu rèn những học sinh đọc 
còn chậm.
 + Từng HS đọc tiếp nối từng câu (đọc liền 2 câu lời chuột con, 2 câu lời 
chuột mẹ). 
 + Học sinh đọc theo cặp.
 + Thi đọc theo cá nhân.
 2. Viết:
 - Giáo viên đọc bài cho cả lớp viết,
 - Học sinh viết bài vào vở luyện.
 3. Thu bài.
 ___________________________
 Thứ 4 ngày 24 tháng 3 năm 2021
 TẬP ĐỌC
 MÓN QUÀ QUÝ NHẤT
 I. MỤC TIÊU
 - Đọc trơn bài với tốc độ 40 – 50 tiếng/ phút, phát âm đúng các tiếng. Biết 
nghỉ hơi sau các dấu câu (dấu chấm nghỉ dài hơn so với dấu phẩy).
 - Hiểu các từ ngữ trong bài. 
 - Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài.
 - Hiểu câu chuyện nói về tình cảm bà cháu: Bạn nhỏ rất yêu bà, còn với bà, 
tình cảm của cháu là món quà quý giá nhất.
 14 Giáo án lớp 1B. Năm học 2020 - 2021
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
 - Máy chiếu (nếu có) / giấy khổ to để chiếu hoặc viết nội dung bài đọc. 
 - Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai. 
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 TIẾT 1
 A. KIỂM TRA BÀI CŨ 
2 HS tiếp nối nhau đọc truyện Chuột con đáng yêu, trả lời câu hỏi: 
- HS 1: Vì sao chuột con ước được to lớn như voi?
- HS 2: Vì sao cuối cùng chuột con vẫn muốn làm con của mẹ chuột? Em có thích 
chú chuột con trong câu chuyện không?
 B. DẠY BÀI MỚI 
 1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý) 
 1.1. Thảo luận nhóm
- Nói về ngày sinh nhật: Sinh nhật bạn là ngày nào? Những ai chúc mừng sinh nhật 
bạn? Chúc mừng thế nào? Bạn thường chúc mừng sinh nhật ai? Chúc mừng thế 
nào? Hãy nói về những món quà sinh nhật của bạn.
- HS thảo luận. GV nhận xét khích lệ, không kết luận đúng - sai.
 1.2. Giới thiệu bài . Bây giờ các em sẽ đọc câu chuyện về một món quà sinh 
nhật.
HS quan sát tranh minh họa: Tranh vẽ hai bà cháu. Bà mở chiếc hộp, nhìn cháu. 
Đó là một chiếc hộp rỗng, từ trong hộp bay lên rất nhiều trái tim... Ánh mắt hai bà 
cháu nhìn nhau thật tình cảm.
Tên bài đọc là Món quà quý nhất. Món quà đó là gì mà quý nhất? Các em hãy nghe 
truyện.
 2. Khám phá và luyện tập 
 2.1. Luyện đọc
 a) GV đọc mẫu: Giọng kể nhẹ nhàng, tình cảm. Lời bà dịu dàng, lời Huệ nhỏ 
nhẹ, dễ thương.
 b) Luyện đọc từ ngữ (HS nhìn bảng / màn hình): GV hướng dẫn HS đọc đúng, 
đọc trơn các từ ngữ khó, từ ngữ HS dễ phát âm sai (được tô màu/ gạch chân trong 
bài), VD: sinh nhật, ngạc nhiên, rỗng, nụ hôn, đầy ắp, cảm động, quý nhất.
 c) Luyện đọc câu 
 - GV: Bài đọc có mấy câu? (10 câu). 
 - GV chỉ từng câu (chỉ liền 2 hoặc 3 câu) cho HS đọc vỡ.
 - Đọc tiếp nối từng câu. (Đọc liền 3 câu lời Huệ: Huệ đáp: “Đây không phải... 
đầy ắp mới thôi”; đọc liền 2 câu cuối – lời bà). GV sửa lỗi phát âm cho HS.
 TIẾT 2
 d) Thi đọc đoạn, bài 
 - Từng cặp HS nhìn SGK cùng luyện đọc.
 15 Giáo án lớp 1B. Năm học 2020 - 2021
 - Các cặp / các tổ tiếp nối nhau thi đọc 2 đoạn (4 câu / 6 câu). (Mỗi cặp / tổ 
đều đọc 1 đoạn. Có thể 2 tổ cùng đọc 1 đoạn).
 - Các cặp / tổ thi đọc cả bài. / 1 HS đọc cả bài. 
 - Cả lớp đồng thanh (đọc nhỏ). 
 2.2. Tìm hiểu bài đọc 
 - 4 HS tiếp nối nhau đọc 4 câu hỏi trong SGK. 
 - Từng cặp HS trao đổi, trả lời các câu hỏi. 
 - GV hỏi (theo 4 câu hỏi) - HS trong lớp trả lời: 
 + GV: Bé Huệ tặng bà món quà nhân dịp sinh nhật bà. Khi mở hộp quà, bà 
nói gì? / HS: Khi mở hộp quà, bà nói bà không thấy gì ở bên trong. 
 + GV: Huệ trả lời thế nào? /HS: Huệ trả lời: Đây không phải là cái hộp rỗng 
đâu ạ. Cháu đã gửi rất nhiều nụ hôn vào đó, đến khi đầy ắp mới thôi.
 + GV (dắt dẫn): Nghe Huế nói, bà cảm động: Quà của cháu là món quà quý 
nhất. GV: Vì sao bà nói đó là món quà quý nhất? Chọn ý trả lời em thích./HS tiếp 
nối nhau trả lời, mỗi em có thể chọn phương án mình thích - a hoặc b: a) Vì món 
quà đầy ắp tình cảm của cháu. / b) Vì tình yêu của cháu là món quà bà quý nhất.
 + GV: Hãy thay câu “Cháu ngoan quá!” bằng lời cảm ơn của bà. / HS: Bà 
cảm ơn cháu nhé. / Món quà thật quý. Bà cảm ơn cháu. /...
 - (Lặp lại) 1 HS hỏi – cả lớp đáp.
 - GV: Qua câu chuyện, em hiểu điều gì? (HS: Hai bà cháu rất thương yêu 
nhau. Huệ rất yêu bà. Với bà, tình cảm của cháu là món quà quý nhất).
 2.3. Luyện đọc lại (theo vai) 
 - Từng tốp (3 HS) luyện đọc theo các vai: người dẫn chuyện, bà, Huệ.
 - Một vài tốp thi đọc truyện theo vai. GV khen ngợi những HS, tốp HS đọc 
đúng vai, đúng lượt lời; đọc đúng từ, câu; rõ ràng, biểu cảm.
 3. Củng cố, dặn dò
 - GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS đọc bài tốt.
 - Dặn HS về nhà đọc hoặc kể cho người thân nghe câu chuyện Món quà quý 
nhất, xem trước bài đọc tiếp theo.
 ___________________________
 Toán
Bài 58
 LUYỆN TẬP
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Thực hiện được cộng, hừ các phép tính dạng 14 + 3 và dạng 17-2.
- Nhận biết bài toán có lời văn gồm các số (điều đã biết) và câu hỏi (điều cần tìm). 
Nắm bắt được thông tin toán học hữu ích trong mỗi bài toán và lựa chọn đúng phép 
tính để giải quyết vấn đề.
 16 Giáo án lớp 1B. Năm học 2020 - 2021
- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết một số tình huống gắn 
với thực tế.
- Phát triển các NL toán học.
II. CHUẨN BỊ
- Máy tính, máy chiếu.
- Chuẩn bị một số bài toán gắn với thực tế sử dụng các phép tính cộng, trừ đã học.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 A. Hoạt động khởi động
- HS chia sẻ các tình huống có phép cộng hoặc phép trừ trong thực tế gắn với gia 
đình em. Hoặc chơi trò chơi “Truyền điện”, “Đố bạn” cộng hoặc trừ nhẩm trong 
phạm vi 10 hoặc dạng 14 + 3, 17 - 2 đã học.
- GV hướng dẫn HS chơi trò chơi, chia sẻ trước lớp. Khuyến khích HS nói, diễn 
đạt bằng chính ngôn ngữ của các em.
 B. Hoạt động thực hành, luyện tập
 Bài l
- Cá nhân HS làm bài 1: Tìm kết quả các phép cộng hoặc trừ nêu trong bài.
- HS đổi vở, chấm chéo, đặt câu hỏi và nói cho nhau về kết quả các phép tính 
tương ứng.
 Lưu ý: GV có thể đặt câu hỏi để HS nói cách tính nhanh với các phép cộng 
dạng 10 + 6, các phép trừ dạng 17-7. GV nêu một số phép tính khác dạng trên đê 
HS thực hành. HS có thể tự nêu phép tính dạng 10 + 6, 17 - 7 đố bạn trả lời.
 Bài 2
- Cá nhân HS quan sát tranh, nói cho bạn nghe tranh vẽ gì?
- HS chỉ vào tranh nói tình huống tranh, mô tả điều gì đã biết, điều gì phải tìm.
- HS đọc bài toán (HS nêu số hoặc đặt thẻ số thích hợp vào ô dấu ?).
- GV hỏi: Bài toán cho ta biết điều gì? Bài toán hỏi gì? Hãy nói cho bạn nghe suy 
nghĩ của em.
- GV giới thiệu bài toán có lời văn. Bài toán gồm hai phần: phần thông tin cho biết, 
phần thông tin cần tìm (thường ở dạng câu hỏi bắt đầu từ chữ “Hỏi...”).
- HS tự đưa ra một số ví dụ về bài toán có lời văn, chia sẻ trong nhóm và cử đại 
điện trình bày.
 Bài 3
- HS đọc bài toán, suy nghĩ xem bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì?
- HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn để tìm cách trả lời câu hỏi bài toán 
đặt ra (quyết định lựa chọn phép cộng hay phép trừ để tìm câu trả lời cho bài toán 
đặt ra, tại sao).
- HS viết phép tính thích hợp và trả lời:
a) Phép tính: 6 + 3 = 9.
Trả lời: Tổ em có tất cả 9 bạn.
 17 Giáo án lớp 1B. Năm học 2020 - 2021
b) Phép tính: 5-1=4.
Trả lời: Trên sân còn lại 4 bạn.
- HS kiểm tra lại các thông tin đã biết, phép tính và câu trả lời chính xác.
- GV nên khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của các em.
 Bài 4
- HS đọc bài toán, suy nghĩ xem bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì.
- HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn để tìm cách trả lời câu hoi bài toán 
đặt ra (quyết định lựa chọn phép cộng hay phép trừ để tìm câu trả lời cho bài toán 
đặt ra, tại sao).
- HS viết phép tính thích hợp và trả lời:
Phép tính: 18 - 4 = 14.
Trả lời: Trên xe còn lại 14 người.
- HS kiểm tra lại phép tính và câu trả lời.
- GV nên khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của các em.
 D. Hoạt động vận dụng
 GV khuyến khích HS liên hệ đặt ra một số bài toán thực tế gắn với trường 
lớp, gia đình, cộng đồng sử dụng phép cộng hoặc phép trừ đã học.
 E. Củng cố, dặn dò
- Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì? Theo em khi giải quyết một bài 
toán có lời văn cần chú ý điều gì?
- Về nhà, em hãy tìm tình huống thực tế liên quan đến phép cộng, phép trừ trong 
phạm vi 20 và đặt bài toán cho mỗi tình huống đó để hôm sau chia sẻ với các bạn.
(*) Cơ hội học tập trải nghiệm và phát triển năng lực cho học sinh
- Thông qua việc giải các bài toán, HS có cơ hội được phát triển NL giải quyết vấn 
đề toán học, NL tư duy và lập luận toán học.
- Thông qua việc sử dụng ngôn ngữ toán học để diễn tả bài toán, cách giải quyết 
bài toán, HS có cơ hội được phát triển NL giao tiếp toán học, NL mô hình hoá toán 
học.
 ___________________________
 Thứ 5 ngày 25 tháng 3 năm 2021
 TẬP VIẾT
 A, Ă, Â
 I. MỤC TIÊU 
 - Biết tô các chữ viết hoa A, Ă, Â theo cỡ chữ vừa và nhỏ.
 - Viết đúng các từ ngạc nhiên, dịu dàng, câu Anh lớn nhường em bé bằng kiểu 
chữ viết thường, cỡ nhỏ; chữ viết rõ ràng, đều nét; đặt dấu thanh đúng vị trí; đưa 
bút theo đúng quy trình; dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ theo mẫu chữ 
trong vở Luyện viết 1, tập hai.
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 18 Giáo án lớp 1B. Năm học 2020 - 2021
 - Máy chiếu để chiếu chữ, từ ngữ, câu ứng dụng lên bảng lớp (hoặc bảng phụ 
viết mẫu chữ A, Ă, Â đặt trong khung chữ có đánh số thứ tự vào các dòng kẻ 
ngang, dọc trên khung chữ; từ ngữ, câu ứng dụng cỡ nhỏ viết trên dòng kẻ ô li).
 - Vở Luyện viết 1, tập hai.
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 * MỞ ĐẦU: GV nêu YC của các tiết Tập viết trong phần luyện tập thực hành:
 - Tập tô các chữ viết hoa cỡ vừa và cỡ nhỏ; viết từ ngữ, câu ứng dụng chữ 
thường, cỡ nhỏ.
 - HS cần có vở Luyện viết 1, tập hai, bút chì, bút mực, cái gọt bút chì,... 
 - Tập viết đòi hỏi đức tính cẩn thận, kiên nhẫn. 
 1. Giới thiệu bài
 - GV chiếu lên bảng các chữ in hoa A, Ă, Â (hoặc gắn từng bìa chữ), hỏi HS: 
Đây là mẫu chữ gì? (HS: Đây là mẫu chữ in hoa A, Ă, Â).
 - GV: SGK đã giới thiệu chữ A in hoa từ bài 1. Bài 35 giới thiệu cả mẫu chữ 
A, Ă, Â in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tô các chữ viết hoa A, Ă, Â. 
Các chữ này về cơ bản dựa trên đường nét của chữ in hoa, chỉ khác ở các nét uốn 
mềm mại. Trong tiết học này, các em cũng luyện viết các từ, câu ứng dụng cỡ nhỏ.
 2. Khám phá và luyện tập 
 2.1. Tô chữ viết hoa A, Ă, Â
 - GV dùng máy chiếu (hoặc đưa lên bảng từng bìa chữ mẫu), hướng dẫn HS 
quan sát cấu tạo nét chữ và cách tô từng chữ viết hoa (kết hợp mô tả và cầm que 
chỉ “tô” theo từng nét để HS theo dõi):
 + Chữ viết hoa A gồm 3 nét: Nét 1 gần giống nét móc ngược trái nhưng hơi 
lượn ở phía trên – đặt bút ở ĐK 3, tô từ dưới lên, lượn sang bên phải, đến ĐK 6 thì 
dừng lại. Nét 2 là nét móc ngược phải, tô từ trên xuống, lượn cong ở cuối nét. Nét 
3 là nét lượn ngang giữa thân chữ, tô từ trái sang phải (lượn lên rồi lượn xuống).
 + Chữ viết hoa Ă, gồm 4 nét: Ba nét đầu tô như chữ A. Nét 4 là nét cong dưới 
(nhỏ) – dấu á, tô trên đầu chữ A. Chữ Â khác chữ A hoa ở dấu mũ (2 nét).
 - HS tô các chữ viết hoa A, Ă, Â cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1. 
 2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ)
 - GV chiếu lên bảng hoặc mở bảng phụ đã viết từ và câu ứng dụng (cỡ nhỏ). 
HS (cá nhân, cả lớp) đọc: ngạc nhiên, dịu dàng, Anh lớn nhường em bé.
 - GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các con chữ (d cao 2 li; g, h, l, b cao 
2,5 li); khoảng cách giữa các chữ (tiếng), viết liền mạch, nối nét giữa các chữ (giữa 
chữ viết hoa A và nh), vị trí đặt dấu thanh.
 - HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai. GV khích lệ HS hoàn thành phần 
Luyện tập thêm..
 - GV nhận xét, đánh giá bài viết của một số HS. 
 3. Củng cố, dặn dò
 19 Giáo án lớp 1B. Năm học 2020 - 2021
 - GV khen ngợi những HS viết đúng, viết đẹp. Nhắc những em chưa hoàn 
thành bài viết trong vở Luyện viết 1, tập hai về nhà tiếp tục luyện viết. 
 - Dặn HS về nhà chuẩn bị cho tiết Góc sáng tạo: đọc bài Bưu thiếp “Lời yêu 
thương” (SGK, tr. 87, 88), Trưng bày bưu thiếp... (tr. 96, 97); quan sát vài bưu 
thiếp, nghĩ về người thân trong gia đình em sẽ tặng bưu thiếp, chuẩn bị giấy màu, 
bút chì màu, bút dạ, hồ dán, kéo, tranh ảnh người thân,... để làm bưu thiếp.
 ___________________________
 Tập đoc
 NẮNG
 (1 tiết)
 I. MỤC TIÊU
 - Đọc trơn bài thơ với tốc độ 40 – 50 tiếng / phút, phát âm đúng các tiếng. 
Biết nghỉ hơi sau các dòng thơ (nghỉ dài như khi gặp dấu chấm).
 - Hiểu các từ ngữ trong bài. 
 - Hiểu, trả lời đúng các câu hỏi về bài đọc.
 - Hiểu nội dung bài thơ: Nắng như một bạn nhỏ: nhanh nhẹn, chăm chỉ, đáng 
yêu, luôn giúp đỡ mọi người.
 - Học thuộc lòng 6 dòng thơ cuối. 
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 - Máy chiếu / Bảng phụ. 
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 A. KIỂM TRA BÀI CŨ
 - 2 HS đọc bài Món quà quý nhất, trả lời câu hỏi: Vì sao bà của bé Huệ nói 
quà của Huệ là món quà quý nhất?
 B. DẠY BÀI MỚI 
 1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý)
 1.1. HS nghe hát hoặc hát một bài hát về nắng, VD: Bài hát Nắng bốn mùa 
(Nhạc: Nguyễn Tiến Nghĩa, thơ: Mai Anh Đức).
 1.2. Giới thiệu bài
 HS quan sát tranh minh họa: Hai mẹ con bạn nhỏ đang hong thóc (mẹ đổ thóc 
ra sân, bạn nhỏ tãi thóc), những tia nắng vàng chiếu rực rỡ giúp thúc mau khô. Bài 
thơ các em học hôm nay nói về nắng. Các em hãy nghe để biết nắng đáng yêu thế 
nào, nắng làm gì cho mọi người.
 2. Khám phá và luyện tập 
 2.1. Luyện đọc 
 a) GV đọc mẫu: Giọng đọc nhẹ nhàng, nhí nhảnh, tình cảm.
 b) Luyện đọc từ ngữ (cá nhân, cả lớp): năng, lên cao, thẳng mạch, trải vàng, 
hong thóc, đuổi kịp, thoắt, vườn rau, xuyên qua, xâu kim,... Giải nghĩa từ: mạch 
(đường vữa giữa các viên gạch xây).
 20

File đính kèm:

  • docxgiao_an_lop_1_tuan_26_nam_hoc_2020_2021_le_thi_ngoc_thuy.docx