Chuyên đề Hình thành kỹ năng giải toán có lời văn cho Học sinh Lớp 1 - Trường Tiểu học An Hòa Thịnh

pdf 4 trang Biện Quỳnh 31/07/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Hình thành kỹ năng giải toán có lời văn cho Học sinh Lớp 1 - Trường Tiểu học An Hòa Thịnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Hình thành kỹ năng giải toán có lời văn cho Học sinh Lớp 1 - Trường Tiểu học An Hòa Thịnh

Chuyên đề Hình thành kỹ năng giải toán có lời văn cho Học sinh Lớp 1 - Trường Tiểu học An Hòa Thịnh
 Chuyên đề: Hình thành kỹ năng giải toán có lời văn cho HS lớp 1 
 Trường Tiểu học An Hòa Thịnh
 Thứ 4, 27/03/2019 | 12:25
 Chuyên đề: Hình thành kỹ
 năng giải toán có lời văn cho
 HS lớp 1
 Chuyên đề: HÌNH THÀNH KĨ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
 Ngày thực hiện: 6/3/2019
 Người thực hiện: Cao Thị Huệ
 Những người cùng tham dự: Tổ 1,2,3
 A. Đặt vấn đề
 * Mục đích của dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1 nhằm giúp học sinh:
 Biết giải và trình bày bài giải các bài toán bằng một phép tính cộng hoặc một phép
 tính trừ, chủ yếu là các bài toán về “thêm”, “bớt” một số đơn vị ( viết được bài giải
 bao gồm câu lời giải, phép tính và đáp số) .
 - Bước đầu phát triển tư duy, rèn luyện kĩ năng giải toán và khả năng diễn đạt ( phân
 tích đề bài toán), giải quyết vấn đề, trình bày vấn đề bằng ngôn ngữ nói và viết .
 Khả năng giải toán phản ánh năng lực vận dụng kiến thức toán của học sinh. Giải
 toán có lời văn là học cách giải quyết vấn đề trong môn toán. Từ ngôn ngữ thông
 thường trong các đề toán đưa về các phép tính và kèm theo câu lời giải và cuối
 cùng đưa ra đáp số của bài toán .
 Giải toán là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp, hình thành kĩ năng giải toán
 khó hơn nhiều so với kĩ xảo tính, vì các bài toán là sự kết hợp đa dạng nhiều khái
 niệm, nhiều quan hệ toán học. Giải toán không chỉ là nhớ mẫu rồi áp dụng, mà đòi
 hỏi phải nắm chắc khái niệm, quan hệ toán học, nắm chắc ý nghĩa các phép tính,
 đòi hỏi khả năng độc lập suy nghĩ và kĩ năng tính toán một cách thông thạo của học
 sinh.
 Thế nhưng, việc giải toán có lời văn lại là việc làm bắt đầu ở lớp 1, chính vì vậy đã
 gặp không ít khó khăn trong khi hướng dẫn giải toán có lời văn. Đây là một trong
 những biện pháp để giúp học sinh học tốt phần giải toán có lời văn.
 * ở lớp 1 các em được học 3 dạng toán có lời văn qua các giai đoạn sau:
 Giai đoạn 1: từ đầu năm học đến giữa học kì I các em được làm quen với giải toán
 có lời văn bằng hình thức mô hình.
 I) Cho HS nhận biết thế nào là một bài toán có lời văn:
 B. Giải quyết vấn đề:
 Ví dụ: Điền phép tính thích hợp
 Đây là dạng khởi đầu để các em làm quen với giải toán có lời văn. Ở dạng này các
 em được làm quen với phần cho biết của bài toán qua lời hướng dẫn của GV như
1 of 4 3/4/2025, 10:47 AM Chuyên đề: Hình thành kỹ năng giải toán có lời văn cho HS lớp 1 
 “Có mấy máy bay? Có mấy máy bay bay tới?” và phần bài toán hỏi như “ Có tất cả
 mấy máy bay? Ta làm phép tính gì để được 5 máy bay?”. Học sinh chỉ viết được
 phép tính tương ứng 4 + 1 = 5 là đạt yêu cầu rồi.
 Giai đoạn 2: Cuối học kì 1 các em được học giải toán có lời văn qua dạng như:
 Có: 6 con vịt
 Mua thêm: 2 con vịt
 Có tất cả: con vịt?
 hoặc Có: 10 quả bóng
 Cho: 6 quả bóng
 Còn: .quả bóng?
 Giai đoạn này các em được làm quen với “Bài toán có lời văn” bằng tóm tắt bài
 toán. Các em tự đọc và tìm hiểu bài toán cho biết, bài toán hỏi qua lời tóm tắt sau
 đó viết phép tính thích hợp vào ô trống. Để giúp các em giải toán có lời văn tốt, giai
 đoạn này GV có thể hướng dẫn HS phân tích đề, đặt câu lời giải bằng lời nói (chưa
 viết bằng chữ).
 Giai đoạn 3: Học kì 2 các em được học giải toán có lời văn bằng bài toán cụ thể với
 dạng thêm , bớt được thực hiện bằng phép cộng hoặc phép trừ phù hợp.
 Đây là giai đoạn chính mà GV phải hình thành cho các em.
 * Hai bài đầu tiên các em giới thiệu cấu trúc một bài toán gồm 2 phần: phần cho
 biết và phần hỏi; phần cho biết bao gồm 2 yếu tố.
 Ví dụ: Có 2 bạn, có thêm 3 bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn ?
 + Phần cho biết: Có 2 bạn , thêm 3 bạn.
 + Phần hỏi: Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?
 2) Rèn kĩ năng giải toán có lời văn:
 Bước 1: Tìm hiểu đề toán
 Cho HS đọc kĩ đề toán, phân tích nội dung bài toán, các yếu tố bài toán: cái đã cho,
 cái cần tìm, mối quan hệ giữa chúng. Đây chính là kĩ năng phân tích đề toán.
 * Để hình thành được kĩ năng giải toán có lời văn cho đối tượng HS trong lớp, ta tiến
 hành theo các bước sau:
 Để giúp HS nắm được cái đã cho cái cần tìm nếu GV hỏi “ Bài toán cho biết gì, bài
 toán hỏi gì?” thì chỉ một vài em trả lời còn các em khác sẽ không tập trung. GV chỉ
 cần ra lệnh “ Gạch một gạch dưới những điều đã cho trong bài toán” “Gạch hai gạch
 dưới bài toán hỏi” và theo dõi tất cả hoạt động .Với phương pháp này HS sẽ nắm
 được yêu cầu bài toán tốt hơn.
 Ví dụ: Lan hái được 5 bông hoa, Mai hái được 4 bông hoa. Hỏi cả hai bạn hái được
 bao nhiêu bông hoa ?
 HS gạch 1 gạch dưới phần cho, gạch 2 gạch dưới phần tìm.
 Bước 2: Bước đầu hướng dẫn cách tóm tắt đề toán.
 Hướng dẫn tóm tắt bài toán bằng lời, bằng sơ đồ đoạn thẳng hoặc bằng hình vẽ .
 Đây là chỗ tựa để HS tìm ra trình tự lời giải và phép tính đúng.
 Ví dụ:
 Tóm tắt:
 Lan hái : 5 bông hoa
 Mai hái : 4 bông hoa
 Cả hai bạn hái : . . .bông hoa ?
 Bước này HS có thể điền số vào đề toán đã tóm tắt sẵn.
 Bước 3: Tìm được cách giải bài toán
 * Khi giải bài toán có lời văn, cho HS hiểu rõ những dữ kiện đã cho và điều phải tìm,
2 of 4 3/4/2025, 10:47 AM Chuyên đề: Hình thành kỹ năng giải toán có lời văn cho HS lớp 1 
 biết chuyển dịch ngôn ngữ thông thường thành ngôn ngữ toán học, đó là phép tính
 thích hợp.
 Ví dụ : Có một số quả cam, khi được cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là thêm vào là
 làm phép cộng.
 Lan hái được 5 bông hoa , Mai hái được 4 bông hoa .Hỏi cả hai bạn hái được bao
 nhiêu bông hoa ?
 An có 14 quả bóng xanh và 15 quả bóng đỏ . Hỏi An có tất cả mấy quả bóng ? Gộp
 lại cũng làm tính cộng .
 - Nếu đem cho, ăn, bớt hoặc bán thì làm phép tính trừ .
 Đặt câu hỏi hướng dẫn HS tìm cách giải:
 Ví dụ: Muốn biết cả hai bạn hái được bao nhiêu bông hoa ta làm thế nào ? (Ta lấy
 số hoa của bạn Lan cộng với số hoa của bạn Mai ). Tức là: 5 + 4 = 9
 - Dựa vào đâu ta viết được lời giải của bài toán (Dựa vào câu hỏi của bài toán ).
 - Có nghĩa là : Bài toán hỏi cái gì thì trả lời ngay cái đó.
 Ví dụ: Hỏi An có tất cả mấy quả bóng ? Nêu câu lời giải: Số quả bóng An có tất cả
 là:
 Hoặc: Hỏi cả hai bạn hái được bao nhiêu bông hoa ? Nêu câu lời giải:
 Số bông hoa cả hái bạn hái được là :
 - Đối với kết quả của phép tính có tên đơn vị là xăng- ti- met thì có thể trả lời, nêu lời
 giải là: Độ dài hoặc chiều dài. Ví dụ: Đoạn thẳng AB dài 4 cm , đoạn thẳng BC dài 3
 cm . Hỏi đoạn thẳng AC dài mấy cm ? (kèm theo hình vẽ)
 Lời giải: Độ dài đoạn thẳng AC là:
 Bước 4: Trình bày bài giải
 Mỗi bài giải gồm có 3 phần: + Câu lời giải
 + Phép tính
 + Đáp số
 Luyện HS trình bày bài giải chính xác, rõ ràng, sạch sẽ đầy đủ 3 phần :
 + Câu lời giải: Số bông hoa cả hai bạn hái được là:
 + Phép tính : 5 + 4 = 9 ( bông hoa)
 + Đáp số : Đáp số: 9 bông hoa
 Ở phần phép tính đơn vị bông hoa trong dấu ngoặc đơn , cần khắc sâu cho học sinh
 bài toán hỏi cái gì thì ghi tên đơn vị cái đó .
 Ví dụ: Hỏi có mấy quả bóng ? Tên đơn vị (quả bóng)
 Hỏi có tất cả bao nhiêu con vịt ? Tên đơn vị
 ( con vịt)
 - Hỏi hai bạn hái được bao nhiêu bông hoa ? Tên đơn vị ( bông hoa)
 * Phần đáp số : Cần lưu ý ghi kết quả tìm được.
 Ví dụ: Tìm được 30 bông hoa thì ghi đáp số là: 30 bông hoa
 * Phần đáp số : Cần lưu ý ghi kết quả tìm được.
 Ví dụ: Tìm được 30 bông hoa thì ghi đáp số là: 30 bông hoa
 * Đối với giải bài toán theo tóm tắt sau:
 - Cho HS đọc tóm tắt đề toán , nhìn tóm tắt nêu đề toán , phân tích đề và giải như
 trên .
 C. Kết luận:
 Ở lớp 1, việc dạy giải toán phụ thuộc phần nào vào các môn “ Học vần” và “ Tập
 viết”đồng thời rất cần cho HS hoạt động một cách cụ thể trên các vật thật để các
 em lựa chon phép tính giải.
 Việc hình thành kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 là một việc hết sức
3 of 4 3/4/2025, 10:47 AM Chuyên đề: Hình thành kỹ năng giải toán có lời văn cho HS lớp 1 
 quan trọng . Nó tạo nền móng để học sinh giải toán ở các lớp trên với bài toán có
 nhiều lời giải , nhiều phép tính . Đó là con đường tốt nhất để trẻ chiếm lĩnh những
 thao tác trí tuệ nhằm phát triển chính bản thân mình .
 Kĩ năng giải toán đối với học sinh lớp 1 được hình thành và phát triển thông qua
 việc luyện tập . Điều này rất phù hợp với tâm lí lứa tuổi . Nó vừa là điều kiện , vừa là
 kết quả của quá trình giải toán .
 Chuyên đề
 kết thúc.
 Xin chân thành cảm
 ơn !
4 of 4 3/4/2025, 10:47 AM

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_hinh_thanh_ky_nang_giai_toan_co_loi_van_cho_hoc_si.pdf