Bài tập ôn tập môn Tiếng Việt Lớp 5 - Tuần 25

Học sinh tự đọc bài : “Lời nói và những vết đinh” rồi khoanh tròn vào chữ cái trước câu 
trả lời đúng. 
Câu 1. Mỗi khi cậu bé nóng nảy, người cha bảo cậu làm gì? 
a. Không được nóng nảy nữa. 
b. Đếm đinh trên hàng rào 
c. Đóng một cái đinh vào hàng rào gỗ phía sau vườn. 
d. Đóng một cái đinh vào hàng rào gỗ phía sau vườn và suy nghĩ về việc mình đã làm. 
Câu 2. Sau khi thực hiện yêu cầu của cha, cậu bé nhận ra điều gì? 
a. Đóng một chiếc đinh là việc quá khó. 
b. Giữ bình tĩnh cho bản thân là việc cậu không thể thực hiện được. 
c. Việc giữ bình tĩnh còn dễ hơn là việc đóng những chiếc đinh lên hàng rào. 
d. Việc giữ bình tĩnh còn khó hơn là việc đóng những chiếc đinh lên hàng rào.
pdf 5 trang Mạnh Hưng 19/12/2023 1760
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập ôn tập môn Tiếng Việt Lớp 5 - Tuần 25", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài tập ôn tập môn Tiếng Việt Lớp 5 - Tuần 25

Bài tập ôn tập môn Tiếng Việt Lớp 5 - Tuần 25
rào và nói : 
- Con đã làm rất tốt, con trai ạ ! Nhưng con hãy nhìn vào những cái lỗ chi chít trên 
hàng rào kia xem. Cái hàng rào này sẽ chẳng bao giờ lành lặn như trước nữa. Những điều 
con thốt ra trong cơn giận dữ sẽ để lại trong lòng người khác những vết thương giống như 
những vết đinh này. Cho dù con có nói lời xin lỗi bao nhiêu lần thì vết thương vẫn còn đó. 
Vết thương tâm hồn rất khó hàn gắn và chỉ có thể lành được khi có tình yêu thương chân 
thành và thực sự. 
Theo bản dịch của Thảo Nguyên 
Học sinh tự đọc bài : “Lời nói và những vết đinh” rồi khoanh tròn vào chữ cái trước câu 
trả lời đúng. 
Câu 1. Mỗi khi cậu bé nóng nảy, người cha bảo cậu làm gì? 
a. Không được nóng nảy nữa. 
b. Đếm đinh trên hàng rào 
c. Đóng một cái đinh vào hàng rào gỗ phía sau vườn. 
d. Đóng một cái đinh vào hàng rào gỗ phía sau vườn và suy nghĩ về việc mình đã làm. 
Câu 2. Sau khi thực hiện yêu cầu của cha, cậu bé nhận ra điều gì? 
a. Đóng một chiếc đinh là việc quá khó. 
b. Giữ bình tĩnh cho bản thân là việc cậu không thể thực hiện được. 
c. Việc giữ bình tĩnh còn dễ hơn là việc đóng những chiếc đinh lên hàng rào. 
d. Việc giữ bình tĩnh còn khó hơn là việc đóng những chiếc đinh lên hàng rào. 
Câu 3. Khi cậu bé đã học được cách giữ bình tĩnh, người cha yêu cầu cậu làm gì? 
a. Tiếp tục đóng đinh lên hàng rào. 
b. Không đóng đinh lên hàng rào nữa. 
c. Nhổ hết đinh ra khỏi hàng rào. 
d. Mỗi ngày nhổ một chiếc đinh ra khỏi hàng rào. 
Câu 4. Người cha cho cậu thấy điều gì khi những chiếc đinh đã được nhổ khỏi hàng 
rào? 
a. Cậu làm vậy là tốt rồi. 
b. Hàng rào có những lỗ thủng, không còn lành lặn như trước. 
c. Hàng rào trở lại nguyên lành như cũ. 
d. Hàng rào không còn kiên cố nữa. 
Câu 5. Cậu bé đã nhận được bài học gì? 
.............................................................................................................................................. 
...........................................................................................àm văn 
 Đề: Hãy tả một đồ chơi mà em yêu thích. 
Chính tả: “ Cô giáo và hai em nhỏ” viết từ đầu đến cũng được đi học. 
Tiếng việt lớp 5 
CÔ GIÁO VÀ HAI EM NHỎ 
Nết sinh ra đã bất hạnh với bàn chân trái thiếu ba ngón. Càng lớn, đôi chân Nết lại 
càng teo đi và rồi Nết phải bò khi muốn di chuyển. 
Khi em Na vào lớp Một, ở nhà một mình Nết buồn lắm, chỉ mong Na chóng tan trường về 
kể chuyện ở trường cho Nết nghe. Na kể rất nhiều về cô giáo: tà áo dài của cô trắng muốt, 
miệng cô tươi cười như hoa, cô đi nhẹ nhàng đến bên từng học sinh dạy các bạn viết, vẽ. 
Nghe Na kể, Nết ước mơ được đi học như Na nhưng 
Trong một tiết học vẽ, cô giáo cầm vở vẻ của Na. Na vẽ một cô gái cầm đôi đũa nhỏ 
đứng bên một cô gái. Na giải thích: “Em vẽ cô tiên đang gõ đôi đũa thần chữa đôi chân 
cho chị em, để chị em cũng được đi học”. Cô giáo ngạc nhiên khi biết chị gái Na bị tật 
nguyền. Tối hôm ấy, cô đến thăm Nết. Biết Nết ham học, mỗi tuần ba tối, cô dạy Nết học. 
Còn một tháng nữa là kết thúc năm học. Mấy hôm nay, cô giáo thường kể cho 35 
học trò của mình về một bạn nhỏ. Đôi chân bạn ấy không may bị liệt nên bạn phải ngồi xe 
lăn nhưng bạn vẫn quyết tâm học. Có lúc đau tê cứng cả lưng, bạn vẫn cố viết và viết rất 
đẹp. Năm học sau, bạn sẽ vào cùng các em. Nghe cô kể, mắt Na sáng lên, Na vui và tự hào 
về chị mình lắm. 
Bố mẹ Nết rơm rớm nước mắt khi biết nhà trường sẽ đặc cách cho Nết vào học lớp 
Hai. Còn Nết, cô bé đang hình dung cảnh cô giáo cùng các bạn nhỏ xúm xít đẩy chiếc xe 
lăn. 
(Theo Tâm huyết nhà giáo) 
Dựa theo nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu dưới đây: 
Câu 1: Hoàn cảnh của Nết có gì đặc biệt ? 
a - Đôi chân bị tật, không đi được. 
b - Bị tật bẩm sinh ở bàn chân phải. 
c - Gia đình khó khăn, không đi học được. 
d - Bị tật bẩm sinh và càng lớn đôi chân càng teo đi. 
Câu 2: Bé Na là một cô bé thế nào? 
a - Chăm chỉ học hành. 
b - Thương chị. 
c - Yêu mến cô giáo. 
d - Tất cả 3 ý trên đều đúng. 
Câu...núi sông. 
b - Mầm cây, non nớt, lim dim, lơ lửng, bồng bềnh. 
c - Tuôn trào, hối hả, mặt đất, dòng sông, cây cối. 
d – Cả 3 ý trên chỉ gồm các từ ghép. 
Câu 8: Hãy xếp các từ sau vào các nhóm từ đồng nghĩa: anh hùng, dũng cảm, siêng năng, 
trung thực, kiên cường, chuyên cần, chăm chỉ, gan dạ, thẳng thắn, cần cù, thật thà, chất 
phác, chịu khó, chân thật, quả cảm. 
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 
Câu 9: Trong các câu dưới đây, dãy câu nào có từ in đậm là từ nhiều nghĩa ? 
a - Trăng đã lên cao./ Kết quả học tập cao hơn trước. 
b - Trăng đậu vào ánh mắt./ Hạt đậu đã nảy mầm. 
c - Ánh trăng vàng trải khắp nơi./ Thì giờ quý hơn vàng. 
Câu 10: Câu: “Trăng đi đến đâu thì luỹ tre được tắm đẫm màu sữa tới đó”. Trăng ở câu 
trên được sử dụng là: 
a - Điệp từ 
b - So sánh 
c - Nhân hoá 
TẬP LÀM VĂN 
ĐỀ : Tả một đồ dùng học tập của em. 
CHÍNH TẢ : PHONG CẢNH ĐỀN HÙNG 
SGK TV2 
Viết từ : Trước đền Thượng .đến hết . 

File đính kèm:

  • pdfbai_tap_on_tap_mon_tieng_viet_lop_5_tuan_25.pdf