Bài tập ôn tập môn Tiếng Việt Lớp 5 - Ngày 2/6 Năm học 2020-2021
Câu 1. Ngày xưa cuộc đời của con người có điều gì đặc biệt?
a- Con người sinh ra, lớn lên và trẻ mãi, khi chết đều biến thành cây
b- Con người trẻ mãi, khi chết đi đều biến thành các loài hoa
c- Con người sinh ra, lớn lên, sống mãi không bao giờ chết
d- Con người sinh ra cứ trẻ mãi, khi chết biến thành cây đại thụ
Câu 2. Hình ảnh người mẹ có đứa con hư khi chết biến thành cây xương rồng muốn nói lên điều gì?
a- Sự vươn lên mạnh mẽ của người mẹ có đứa con trở nên hư đốn
b- Sự cằn cỗi, khô héo, nỗi khổ đau của người mẹ khi có con hư
c- Người mẹ bị trừng phạt vì đã chiều con, khiến nó trở nên hư hỏng
d- Người mẹ muốn trừng phạt đứa con hư hỏng, không nghe lời mẹ
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập ôn tập môn Tiếng Việt Lớp 5 - Ngày 2/6 Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài tập ôn tập môn Tiếng Việt Lớp 5 - Ngày 2/6 Năm học 2020-2021
loài cây không lá, toàn thân đầy gai cằn cỗi. Đó chính là cây xương rồng. Lúc đó người con mới tỉnh ngộ. Hối hận và xấu hổ, cậu bỏ đi lang thang rồi chết ở dọc đường. Cậu không hóa thành cây mà biến thành những hạt cát bay đi vô định. Ở một nơi nào đó, gió gom những hạt cát làm thành sa mạc. Chỉ có loài cây xương rồng là có thể mọc lên từ sỏi cát nóng bỏng và hoang vu ấy. Ngày nay, người ta bảo rằng sa mạc sinh ra loài cây xương rồng. Thực ra không phải thế, chính xương rồng mới là mẹ sinh ra cát bỏng. Lòng người mẹ thương đứa con lỗi lầm đã mọc lên trên cát làm cho sa mạc đỡ phần quạnh hiu. (Theo Văn 4 – Sách thực nghiệm CNGD) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1. Ngày xưa cuộc đời của con người có điều gì đặc biệt? a- Con người sinh ra, lớn lên và trẻ mãi, khi chết đều biến thành cây b- Con người trẻ mãi, khi chết đi đều biến thành các loài hoa c- Con người sinh ra, lớn lên, sống mãi không bao giờ chết d- Con người sinh ra cứ trẻ mãi, khi chết biến thành cây đại thụ Câu 2. Hình ảnh người mẹ có đứa con hư khi chết biến thành cây xương rồng muốn nói lên điều gì? a- Sự vươn lên mạnh mẽ của người mẹ có đứa con trở nên hư đốn b- Sự cằn cỗi, khô héo, nỗi khổ đau của người mẹ khi có con hư c- Người mẹ bị trừng phạt vì đã chiều con, khiến nó trở nên hư hỏng d- Người mẹ muốn trừng phạt đứa con hư hỏng, không nghe lời mẹ Câu 3. Khi chết, người con biến thành gì? a- Người con biến thành ngọn gió lang thang b- Người con cũng biến thành cây xương rồng c- Người con biến thành cát, làn thành sa mạc d- Người con biến ngay thành một cây đại thụ Câu 4. Việc chỉ có loài cây xương rồng mới có thể mọc lên từ cát bỏng muốn nói lên điều gì? a- Sa mạc là nơi vô cùng cằn cỗi, các loài cây khác không thể mọc lên được b- Lòng mẹ thương con làm cây xương rồng mọc lên khiến đứa con sa mạc bớt quạnh hiu c- Người mẹ có đứa con hư đến lúc chết vẫn chỉ có thể được ở nơi khô cằn d- Xương rồng và sa mạc như hai mẹ con sống chết lúc nào cũng ở bên nhau II – Bài tậ......................... ....................................... ....................................... ....................................... ....................................... ....................................... ....................................... ....................................... ....................................... ....................................... ....................................... ....................................... ....................................... ....................................... ....................................... Câu 3. Dùng gạch chéo (/) tách các vế câu và gạch dưới các quan hệ từ nối các vế của mỗi câu ghép sau: a) Tất cả các cô gái đều biến thành loài hoa còn tất cả những chàng trai đều biến thành đại thụ. b) Người mẹ rất mực yêu con nhưng vì được nuông chiều, cậu con trai lớn lên đã trở thành một kẻ vô tâm c) Vì người con đã biến thành sa mạc nên người mẹ mãi mãi làm cây xương rồng mọc trên cát bỏng cho sa mạc đỡ phần quạnh hiu. Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 5 câu) tả hình dáng một người mà em yêu mến, trong đoạn văn có ít nhất 1 câu ghép sử dụng một quan hệ từ hoặc một cặp quan hệ từ để nối các vế câu. ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ .....................................
File đính kèm:
- bai_tap_on_tap_mon_tieng_viet_lop_5_ngay_26_nam_hoc_2020_202.docx