Bài tập ôn tập môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021

Câu 1. Đọc các câu ghép sau và thực hiện yêu cầu ở dưới.

a) Nếu ông trả lời đúng ngựa của ông đi một ngày được mấy bước thì tôi sẽ nói cho ông biết trâu của tôi cày một ngày được mấy đường

b) Nếu là chim, tôi sẽ là loài bồ câu trắng.

Nếu là hoa, tôi sẽ là một đoá hướng dương

Nếu là mây, tôi sẽ là một vầng mây ấm.

- Gạch một gạch dưới vế câu chỉ điều kiện (giả thiết), gạch hai gạch dưới vế câu chỉ kết quả.

- Khoanh tròn các quan hệ từ, cặp quan hệ từ nối các vế câu.

docx 10 trang comai 14/04/2023 3720
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập ôn tập môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài tập ôn tập môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021

Bài tập ôn tập môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021
ều kiện - kết quả hoặc giả thiết - kết quả:
a) Hễ em được điểm tốt..............................
b) Nếu chúng ta chủ quan...........................
c) thì Hồng đã có nhiều tiến bộ trong học tập.
Họ và tên:
Lớp 5A
 Thứ tư, ngày 03 tháng 02 năm 2021
 Tiếng Việt
I – Bài tập về đọc hiểu
Hội mùa thu
 Cái sông ấy nhỏ như một đầm lầy, nhưng cũng quy tụ biết bao nhiêu sinh vật. Mùa thu đến, mang theo làn hương dìu dịu của cốm xanh thì anh chàng Dế Mèn trở về quê hương với cây vĩ cầm. Rừng cỏ may vang động tiếng nói tiếng cười. Họ đang chuẩn bị cho đêm hội đấy !
 Màn đêm buông xuống, ông trăng hiện ra vành vạnh, tròn như một mâm cỗ chan chứa ánh vàng. Đêm hội bắt đầu trong tiếng vỗ tay rì rào của rừng cỏ, trong muôn vàn âm thanh khác lạ của đất trời. Những chàng đom đóm như những ngọn đèn sáng lập lòe nhẹ nhàng quanh sân khấu. Những giọng hát, những điệu múa chan hòa trong hương sen thơm thoang thoảng. Mặt ai cũng vui tươi, rạng rỡ như được thắp đèn.
 Chợt tiếng đàn của chàng Dế Mèn vút lên, cao bát ngát. Tất cả lặng im. Chỉ có tiếng đàn như được tiếp sức sống, khi dịu dàng, rủ rỉ như dòng suối bạc trong suốt luồn lách trong rừng thu, khi âm u huyền bí, khi lanh lảnh tiếng chim. Đất trời như nín thở. Những bầy cá thôi giỡn trăng, nhịp nhàng nép bên tán lá sen mát rượi.
Theo Nguyễn Thị Châu Giang
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Vì sao rừng cỏ may vang động tiếng nói tiếng cười?
a- Vì ở đó có rất nhiều loài sinh vật đến quy tụ cùng nhau
b- Vì anh chàng Dế Mèn trở về quê hương với cây vĩ cầm
c- Vì mùa thu đến mang làn hương dìu dịu của cốm xanh
d- Vì những sinh vật ở đó đang chuẩn bị cho một đêm hội
Câu 2. Đêm hội mùa thu diễn ra vào lúc nào?
a- Khi những ngọn đèn được thắp sáng lên trong màn đêm
b- Khi anh chàng Dế Mèn trở về quê hương với cây vĩ cầm
c- Khi trăng hiện ra vành vạnh mâm cỗ đầy ánh vàng
d- Khi âm thanh của giọng hát chan hòa trong hương sen
Câu 3. Chi tiết nào dưới đây không diễn tả khung cảnh đêm hội mùa thu?
a- Tiếng v...à giáo nổi tiếng nhất vào đời trần. Ông có nhiều học trò thành đạt, làm quan to như phạm sư mạnh, lê quát...
Tên người
Tên địa lí
...................................
...................................
...................................
...................................
Câu 2. Nối vế câu ở cột A với vế câu ở cột B để tạo thành câu ghép thích hợp:
A
B
(1) Nếu nhà vua không nổi giận
(a) nếu không có người dân đem dâng quả dưa hấu có khắc tên An Tiêm
(2) Nếu hai vợ chồng An Tiêm chăm chỉ, cần cù lao động
(b) thì em lại suy nghĩ ngay tới câu chuyện “Sự tích dưa hấu”
(3) Nhà vua sẽ không cho đón vợ chồng An Tiêm trở về
(c) thì họ vẫn có thể sống được ngoài đảo hoang
(4) Hễ mẹ cứ mua dưa hấu về
(d) thì An Tiêm đã không bị đày ra đảo hoang
Câu 3. Điền quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống để có các câu ghép:
a) Ba bà cháu sống nghèo khổ....cảnh nhà lúc nào cũng đầm ấm.
b)........hai anh em trở nên giàu có.....họ vẫn không nguôi nỗi nhớ thương bà.
c)..........ba bà cháu sẽ phải sống cực khổ như xưa..............hai anh em vẫn cầu xin cô tiên hóa phép cho bà sống lại.
d)..........cuộc sống đầy khó khăn, vất vả............ba bà cháu vẫn yêu thương nhau.
Họ và tên
Lớp 5A
 Thứ năm, ngày 04 tháng 02 năm 2021
 Tiếng Việt 
I – Bài tập về đọc hiểu
Món quà
Thật bất ngờ khi Hà mang đến tặng tôi hai món quà sinh nhật, lại còn căn dặn một cách kì lạ: “Khi nào cậu vui, hãy mở chiếc hộp màu đỏ kia còn khi nào cậu buồn, hãy mở chiếc hộp màu xanh, Pi nhé!”.
Tôi rất ngạc nhiên khi bạn bè và Hà nhớ đến sinh nhật tôi. Suốt những năm học qua, tôi luôn sống tách biệt mình ra khỏi tập thể lớp và tự nhủ: “Mình là học trò quê, mình đã có những đứa bạn dưới quê cực kì thân rồi thì chẳng cần quen thêm ai nữa”. Có lẽ vì vậy mà dần dần bạn bè cùng lớp ít ai để ý đến sự có mặt của tôi, trừ cô bạn ngồi cùng bàn tên Hà.
Nhưng hôm nay là một ngày vui, sinh nhật tôi và tôi xin phép Hà mở chiếc hộp màu đỏ ấy. Chiếc hộp hình trái tim xinh xắn gài ruy băng cẩn thận, bên trong là...ời khác tặng quà sinh nhật mình
b- Vì Pi không hiểu tại sao Hà biết được ngày sinh nhật mình
c- Vì Pi được tặng hai món quà một lúc nhân ngày sinh nhật
d- Vì Pi sống tách biệt bạn bè nên nghĩ chẳng ai quan tâm đến mình
Câu 2. Vì sao chiếc hộp màu đỏ làm Pi rất xúc động?
a- Vì nó dùng để đếm niềm vui, chứa tình yêu thương của bạn bè
b- Vì đó là món quà mà Pi vốn đã ao ước, khát khao từ lâu lắm
c- Vì chiếc hộp chứa rất nhiều quà của các bạn đã tặng cho Pi
d- Vì chiếc hộp có hình trái tim xinh xắn và gài ruy băng cẩn thận
Câu 3. Sau khi mở chiếc hộp màu xanh, Pi cảm thấy thế nào?
a- Vẫn cảm thấy buồn nản, tâm trạng vẫn uể oải
b- Cảm thấy việc hỏng thi cũng chẳng quan trọng gì
c- Cảm thấy có niềm tin đi tiếp con đường mà mình còn dang dở
d- Cảm thấy vô cùng vui sướng, không còn gợn chút buồn lo
Câu 4. Điều gì làm nên sự kì diệu của món quà trong câu chuyện trên?
a- Dành cho con người dùng trong cả lúc vui lẫn lúc buồn phiền
b- Mang tình cảm chân thành, sẵn sàng chia sẻ vui buồn tình bạn
c- Trong món quà có bức thư bí mật giải đáp được mọi chuyện
d- Là món quà dùng để tiếp tục tặng lại cho những người khác
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn:
Câu 1.
a) Điền vào chỗ trống:
- dây hoặc giây: Trong....lát, cô ấy buộc xong sợi .....thừng
- dở hoặc giở: Tôi...sách, đọc nốt câu chuyện bỏ...từ tối hôm qua.
b) Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã thích hợp trên chữ in đậm:
- Vì cây đã đô nên những chú chim sẻ ấy chẳng còn nơi để đô.
- Sau cơn bao mọi người bao nhau dọn dẹp đường làng cho sạch sẽ.
Câu 2. Chọn từ công cộng hoặc công dân, công chúng điền vào chỗ trống thích hợp:
a) Mọi........đều bình đẳng trước pháp luật
b) Bộ phim ấy được......hoan hênh
c) Mọi người cần giữ gìn tài sản nơi .................
Câu 3. Điền quan hệ từ thích hợp vào mỗi chỗ trống để có các câu ghép:
a)..........bộ lông của quạ và công chưa có màu....chúng bàn nhau đi tìm màu vẽ lại bộ lông cho thật đẹp.
b)....quạ vẽ rất khéo...công có một bộ lông tuyệt đẹp.
c)...

File đính kèm:

  • docxbai_tap_on_tap_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2020_2021.docx