Bài tập ôn tập giữa học kỳ II môn Toán + Tiếng Việt Lớp 4

docx 4 trang Biện Quỳnh 04/08/2025 40
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập ôn tập giữa học kỳ II môn Toán + Tiếng Việt Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài tập ôn tập giữa học kỳ II môn Toán + Tiếng Việt Lớp 4

Bài tập ôn tập giữa học kỳ II môn Toán + Tiếng Việt Lớp 4
 ÔN TẬP
 GIỮA HỌC KỲ II
 MÔN: TOÁN LỚP 4
 (Thời gian làm bài: 40 phút)
Họ tên học sinh................................................................................................................Lớp.......................................
Câu 1: Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống:
 18
Phân số được đọc là:
 45
 Mười tám phần bốn năm 
 Mười tám phần bốn mươi lăm
 ퟒ
Câu 2: Trong các phân số ; ; ; phân số tối giản là:
 ퟒ 
 12 15 7 24
 A. B. C. D. 
 9 25 9 40
Câu 3: Trong các phân số sau ; ; ; phân số lớn hơn 1 là:
 ퟒ 
 3 3 6 9
 B. B. C. D. 
 4 7 5 12
Câu 4: Nối mỗi ô ở cột A với kết quả đúng ở cột B: 
 A B
 32 x 10 32
 320 x 10 320
 32 00 : 100 3 200
 32 000 000: 1000 32 000
Câu 5. Quan sát hình sau và cho biết hình nào là hình chữ nhật, hình nào là hình thoi?
A. Hình chữ nhật là hình a, hình thoi hình c.
B. Hình chữ nhật là hình a, không có hình thoi.
C. Hình chữ nhật là hình b, hình thoi hình c.
D. Không có hình chữ nhật và hình thoi nào.
Câu 6: Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp:
A. Số trung bình cộng của 28, 24, 26 là ..
B. Số trung bình cộng của 15, 17, 19, 13, 26 là 
Câu 7: Trong hộp có 5 viên bi xanh, 4 viên bi đỏ và 2 viên bi vàng. Bình không 
nhìn vào hộp, lấy ngẫu nhiên 2 viên bi. Số khả năng có thể xảy ra là:
 A. 3 khả năng B. 4 khả năng C. 5 khả năng D. 6 khả năng
Câu 8. Đặt tính rồi tính:
 34 × 48 425 × 34 322 : 14 2 625 : 75 
Câu 9: Có 365 quả trứng đựng đều trong 5 giỏ. hỏi 8 giỏ như thế đựng được bao 
nhiêu quả trứng? (biết số quả trong mỗi giỏ là như nhau)
 Bài giải
Câu 10: Biết số thứ nhất là 155, số thứ hai là 279. Số thứ ba hơn trung bình cộng của 
cả ba số là 26 đơn vị. Tìm số thứ ba.
 MÔN TIẾNG VIỆT
I. Đọc thầm: (7 điểm)
 Ổ BÁNH MỲ
 Một giáo sư người Mỹ làm giảng viên tại một viện đại học ở nước Ba Tây (Brazil) đã 
nhắc lại một kỷ niệm khó quên. Ông thuật lại rằng một ngày kia khi đang trên con đường 
đến trường đại học, ông cảm thấy có ai đó kéo quần mình, quay đầu lại, ông thấy một cậu bé 
độ 5 hay 6 tuổi với đôi mắt tròn đen và sáng trong khuôn mặt lem luốc bẩn thỉu.
 Cậu bé nhìn ông với lời van xin: “Thưa ông! Cho con bánh mì”. Khác với những lần 
trước, mỗi khi gặp trẻ ăn xin trên đường phố, mở lời van xin, ông thường phớt lờ, lạnh lùng 
bước đi, vì có nhiều trẻ ăn xin quá, nhưng không biết vì sao lần này ông lại dừng bước, rồi 
bảo cậu cùng đi với ông ta vào quán cà phê gần đó. Sau khi mua cho cậu một bánh kem và 
thức ăn khác mà cậu muốn, ông mua cho mình một tách cà phê, rồi bước ra khỏi tiệm, quên 
hẳn cậu bé.
 Nhưng khi ông đi được ít bước thì có người đụng vào lưng ông, quay nhìn lại, ông 
thấy cậu bé khi nãy. Cậu bé vẫn cầm ổ bánh kem và run run nói: “Con cám ơn ông!”. Vị 
giáo sư này cảm động vì lời cám ơn của cậu bé ăn xin đáng thương đó, trong khi đó có 
những trẻ ăn xin khác đã nhận tiền hay thức ăn ông cho nhưng chưa có em nào có lòng biết 
ơn như thế!
 Sưu tầm
Đọc thầm bài đọc, trả lời các câu hỏi và bài tập bằng cách khoanh tròn vào chữ cái trước ý 
trả lời đúng nhất hoặc hoàn thiện câu trả lời theo hướng dẫn dưới đây:
Câu 1. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Vị giáo sư là người nước nào?
A. Nước Mỹ B. Nước Brazil C. Nước Ba Lan
Câu 2. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Trên đường đến trường đại học, ông gặp ai?
A. Một cậu bé độ 5 hay 6 tuổi với đôi mắt tròn đen và khuôn mặt sáng sủa.
B. Một cô bé độ 5 hay 6 tuổi với đôi mắt tròn đen và sáng trong khuôn mặt lem luốc bẩn 
thỉu.
C. Một cậu bé độ 5 hay 6 tuổi với đôi mắt tròn đen và sáng trong khuôn mặt lem luốc bẩn 
thỉu.
Câu 3: Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống trước các đáp án sau:
Vị giáo sư đã làm gì khi cậu bé nói lời van xin với ông?
 Ông phớt lờ, lạnh lùng bước đi.
 Ông cho cậu bé tiền.
 Ông đã mua đồ ăn cho cậu bé. Câu 4. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Cậu bé đã làm gì khi được vị giáo sư giúp đỡ?
A. Nhận lấy đồ và bỏ đi.
B. Đi theo ông và nói lời cảm ơn.
C. Đi theo ông để tiếp tục xin sự giúp đỡ.
Câu 5. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Điều gì khiến vị giáo sư này cảm động?
A. Vì nhìn cậu bé ấy đáng thương 
B. Vì lời cảm ơn của cậu bé đó 
C. Vì cậu bé quay lại gặp ông
Câu 6. Câu chuyện trên muốn nhắn nhủ đến em điều gì?
Câu 7: Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Bộ phận trạng ngữ được in đậm trong câu sau bổ sung thông tin gì cho câu?
 “Sau khi mua cho cậu một bánh kem và thức ăn khác mà cậu muốn, ông mua cho 
mình một tách cà phê, rồi bước ra khỏi tiệm, quên hẳn cậu bé.” 
A. Nơi chốn B. Thời gian C. Mục đích D. Nguyên nhân
Câu 8. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Xác định bộ phận chủ ngữ trong câu sau:
 Một giáo sư người Mỹ làm giảng viên tại một viện đại học ở nước Ba Tây (Brazil) 
đã nhắc lại một kỷ niệm khó quên. 
A. Một giáo sư
B. Một giáo sư người Mỹ
C. Một giáo sư người Mỹ làm giảng viên tại một viện đại học ở nước Ba Tây (Brazil)
Câu 9. Viết tiếp để tạo thành câu có vị ngữ nêu đặc điểm của đối tượng được nói đến ở 
chủ ngữ:
 Trong câu chuyện, em bé ăn xin .. ...
Câu 10. Đặt một câu văn có trạng ngữ chỉ nơi chốn và gạch chân dưới trạng ngữ đó:

File đính kèm:

  • docxbai_tap_on_tap_giua_hoc_ky_ii_mon_toan_tieng_viet_lop_4.docx